Giới thiệu: Tại nước ta, cây Bồ đề thường sống ở Hoàng Liên Sơn, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu, Hà Sơn Bình, Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh. Vào giữa tháng 6-7, chọn cây từ 5-10 tuổi, rạch vào thân hoặc cành để lấy nhựa.
Nhựa được chia thành 2 loại: Loại tốt có mầu vàng nhạt, mùi thơm vani. Loại kém mầu đỏ, mùi kém hơn, lẫn nhiều tạp chất (vỏ cây, đất cát. ..).
Bào chế: Lấy nhựa ngâm vào rượu rồi nấu sôi 2-3 lần cho đến khi nhựa chìm xuống thì lấy ra, tiếp tục thả vào nước cho khi nhựa cứng lại, sau đó phơi khô.
Mô tả dược liệu: An Tức Hương ở dạng từng cục nhựa nhỏ rời nhau, to nhỏ không đều, dẹt hoặc dính lại thành từng khối. Bên ngoài màu vàng cam, láng bóng như sáp (nhựa do tổn thương tự nhiên) hoặc có hình trụ không đều, mảnh dẹt, bên ngoài có màu trắng xám, hơi vàng (nhựa do vết rạch). Chất giòn, dễ vỡ, mặt vỡ phẳng, màu trắng, để lâu dần dần chuyển thành nâu vàng hoặc nâu đỏ. Đun nóng thì mềm và chảy ra. Mùi thơm vani đặc biệt. Vị hơi cay, khi nhai có cảm giác sạn.
Tính vị: Vị cay, đắng, tính bình Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can, Tỳ
Hoạt chất: - An Tức Hương của Trung quốc chủ yếu gồm Acid Sumaresinolic, Coniferyl Cinnamate, Lubanyl Cinnamate, Phenylpropyl Cinnamate 23%, Vanillin 1%, Cimanyl Cinnamate 1%, Styracin, Styrene, Benzaldebyde, Acid Benjoic, tinh dầu quế 10~30%, chất keo 10~20%. - An Tức Hương của Việt Nam có chất keo 70~80%, Acid Siaresinolic, Coniferyl Benzoate, Lubanyl Benzoate 11,7%, Cinnamyl Benzoate, Vanillin 0,3%, Phenylpropyl Cinnamate 2,3%.
Dược năng: Khai khiếu, thanh thần, hành khí, hoạt huyết, chỉ thống
Chủ trị: Ngực bụng bị ác khí; di tinh; hoắc loạn; đau nhức do phong; sản hậu bị huyết vận; trẻ nhỏ bị kinh phong. Kiêng kỵ: Khí hư, ăn ít, âm hư hỏa vượng.