Tên khoa học: Oldenlandia diffusa
Tên khác: Lưỡi rắn trắng, Cỏ lưỡi rắn, An điền lan, Bòi ngòi bò
Giới thiệu: Loài cỏ nhỏ, mọc bò lan sống hàng năm. Thân màu nâu nhạt, tròn ở gốc, thân non có bốn cạnh, mang rất nhiều cành. Lá hình mác thuôn, dài khoảng 1,5 – 3,5 cm, rộng 1 – 2 mm, nhọn ở đầu, màu xám, dai, gần như không có cuống, lá kèm khía răng cưa ở đỉnh. Hoa mọc đơn độc, hoặc từng đôi ở nách lá.
Hoa nhỏ có 4 lá đài hình giáo nhọn, ống đài hình cầu. Tràng gồm 4 cánh hoa, 4 nhị dính ở họng ống tràng. Quả bế, bầu hạ, còn đài, hình cầu hơi dẹt ở 2 dầu, bên trong có chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh. Cây có ở cả 3 miền nước ta.
Thu hái, sơ chế: Vào mùa hạ, lấy toàn cây, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Tính vị: Vị đắng, ngọt, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Vị, Đại trường, Tiểu trường.
Thành phần hóa học: Hentriacontane, stigmastatrienol, ursolic acid, oleanolic acid, B-sitosterol, p-coumaric
Dược năng: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy
Liều dùng: 15 - 60g
Chủ trị:
- Thanh nhiệt, giải độc, trị ung bướu, sưng, nhọt độc, giải độc do rắn cắn
- Trị thấp nhiệt ở hạ tiêu, bàng quang, tiểu khó, tiểu gắt
- Dùng với Bán chi liên trị các loại ung thư (Bạch hoa xà thảo 30g, Bán chi liên 15g)
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai không nên dùng