Retail Network Drug Stores

Bạch Tiền

  • Dùng rễ, thân rễ và thân trên mặt đất (dùng thân trên mặt đất là chính). Phần lớn thương phẩm của Bạch tiền là thân trên mặt đất đã bỏ lá và rễ, rễ và rễ phụ rất ít
Tên khoa học:  Cynachium stauntonii (D.) Schltrex Levl

Giới thiệu: Dùng rễ, thân rễ và thân trên mặt đất (dùng thân trên mặt đất là chính). Phần lớn thương phẩm của Bạch tiền là thân trên mặt đất đã bỏ lá và rễ, rễ và rễ phụ rất ít. Thân trên mặt đất hình trụ giữa trống như ống, dài khoảng 9-20cm, thô khoảng 1,5-6m. Bên ngoài màu xám vàng hoặc màu nâu nhạt, có vết nhăn dọc nhỏ. Rễ Bạch tiền đặc, mềm, khô, trắng không mọt là tốt.

Bào chế: Đào lên bỏ thân và rễ con, rửa sạch đất cát, tước bỏ lõi, phơi khô thái nhỏ, trặc để nguyên rễ, không bỏ lõi, chỉ cạo sạch vỏ đen ngoài phơi khô dùng. Theo kinh nghiệm Việt Nam, rửa sạch, thái khúc ngắn 2 - 3 cm, phơi khô.

Tính vị: Vị cay, ngọt, tính bình.

Quy kinh: Vào kinh Phế.

Hoạt chất: Chứa chất nhầy.

Dược năng: Giáng khí, trừ đàm, giảm ho, chỉ huyết, sinh cơ, tiêu thũng.

Liều dùng, Cách dùng: Ngày 2-6g, dạng thuốc sắc hoặc nghiền bột rắc vào vết bỏng. Thường phối hợp trong các đơn thuốc chữa bệnh phổi, ho ra máu.

Chủ trị: Các chứng ho lâu ngày, ho có đàm. Làm thuốc cầm máu trong trường hợp viêm phổi ho ra máu, chảy máu cam, trĩ, chữa bỏng, chân tay nứt nẻ.

Kiêng kỵ: Ho khan do phế âm hư không dùng. Không kết hợp với các loại thuốc Ô đầu, Phụ tử.

Products in this Category

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1