Retail Network Drug Stores

Canh Kina Đỏ

  • Lá mọc đối, có cuống với 2 lá kèm thường rụng sớm. Phiến lá nguyên hình trứng hay hình mác, có gân lá hình lông chim
Tên khoa học: Cinchona succirubra Pavon
 
Có nhiều loài Canhkina như: Cinchona succirubra Pavon (canhkina đỏ), Cinchona calisaya Weddell (canhkina vàng), Cinchona officinalis L. (canhkina xám), Cinchona ledgeriana Moens (canhkina lá thon) và nhiều loài lai tạp khác như: Cinchona hybrida (sản phẩm lai giữa Cinchona ledgeriana và Cinchona succirubra).

Cinchona robusta (sản phẩm lai giữa Cinchona officinalis và Cinchona succirubra). Trong đó canhkia đỏ được dùng phổ biến hơn. Họ cà phê (Rubiaceae)

Đặc điểm thực vật: Các loài canhkina đều có những đặc điểm chung về mặt hình thái thực vật như: Cây gỗ cao 10 – 25 m, có cây cao tới 30 m. Lá mọc đối, có cuống với 2 lá kèm thường rụng sớm. Phiến lá nguyên hình trứng hay hình mác, có gân lá hình lông chim. Trong một số loài như Cinchona officinalis ở góc gân chính và gân phụ có các túi nhỏ mang lông. Lá có màu xanh lục hoặc đỏ nhạt.

Hoa màu hồng hoặc vàng tùy theo từng loài, mọc thành chùm xim ở đầu cành, hoa đều, lưỡng tính có 5 lá đài, 5 cánh hoa hàn liền có lông, 5 nhị đính trên ống tràng, bầu dưới có 2 ngăn chứa nhiều noãn. Quả nang thuôn dài cắt vách mở từ dưới lên trên, có nhiều hạt nhỏ, dẹt, có cánh mỏng.

Mùa hoa: tháng 2 – 4; mùa quả: tháng 5 – 10.

Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành và vỏ rễ phơi sấy khô (Cortex Cinchonae)

Tùy theo vỏ thân hoặc vỏ cành to mà ta có những mảnh vỏ dẹt hoặc thành những mảnh hình máng, dày 2 – 6 mm. Vỏ rễ nhỏ hơn, mỏng hơn. Màu sắc thay đổi tùy theo loài, mặt trong nhẵn. Bẻ ngang có xơ, mùi thơm nhẹ vị đắng và chát.

Thành phần hoá học chính: Các alcaloid (quinin, quinidin, cinchonin, cincholidin…), glucosid đắng, nhựa…

Products in this Category

 
You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1