Tên khoa học: Ligusticum jeholense Nak. Et Kitaga - Apiaceae
Giới thiệu: Cây thảo sống lâu năm, cao 0,5-1m. Thân rễ gần như hình cầu, đường kính 1-3cm, mặt ngoài màu nâu sần sùi, mặt trong màu trắng ngà. Lá mọc so le, kép lông chim 2-3 lần, cuống lá dài 9-12cm, phía dưới ôm lấy thân. Lá chét hình trứng, mép có răng cưa nhỏ. Cụm hoa tán kép, có 16-20 cuống mang tán đơn, mỗi tán này mang nhiều hoa nhỏ màu trắng.
Quả bế đôi gồm hai phân quả, mỗi phân quả có 5 sống chạy dọc, các sống ngăn cách nhau bởi các rãnh nhỏ, trong các rãnh nhỏ có 3-5 ống tinh dầu. Trên thị trường còn có bán một loại Cảo bản khác gọi là Liêu cảo bản (Ligusticum jeholense). Cây trồng ở Hà Giang, đã có tới 100 năm nay.
Thu hái, sơ chế: Đào thân rễ, cắt bỏ đầu, rửa sạch, thái lát, phơi khô.
Mô tả dược liệu: Củ có nhiều mắt, rễ sùi phồng to hình cầu. Củ to bằng ngón tay cái, sù sì giống củ xuyên khung nhỏ, mùi vị giống xuyên khung, đắng, thơm, không mốc mọt là tốt.
Tính vị: Vị cay, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh bàng quang
Thành phần hoá học: Tinh dầu (phenola), acid hữu cơ.
Công năng: Tán phong hàn, ráo thấp, lưu thông khí huyết.
Công dụng: Chữa cảm phong hàn, đau đầu; Kinh nguyệt không đều; Bán thân bất toại (liệt nửa người), chân tay co quắp
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-9g, dạng thuốc sắc. Còn dùng ngoài chữa ghẻ lở, chốc đầu, mẩn ngứa và làm sạch gầu ở đầu.
Kiêng kỵ: âm hư hoả vượng và không có thực tà phong hàn thì không nên dùng. Không dùng khi nhức đầu do thiếu máu
Bảo quản: dễ bị mốc mọt, tránh nóng. Bào chế rồi đựng kín.
Giới thiệu: Cây thảo sống lâu năm, cao 0,5-1m. Thân rễ gần như hình cầu, đường kính 1-3cm, mặt ngoài màu nâu sần sùi, mặt trong màu trắng ngà. Lá mọc so le, kép lông chim 2-3 lần, cuống lá dài 9-12cm, phía dưới ôm lấy thân. Lá chét hình trứng, mép có răng cưa nhỏ. Cụm hoa tán kép, có 16-20 cuống mang tán đơn, mỗi tán này mang nhiều hoa nhỏ màu trắng.
Quả bế đôi gồm hai phân quả, mỗi phân quả có 5 sống chạy dọc, các sống ngăn cách nhau bởi các rãnh nhỏ, trong các rãnh nhỏ có 3-5 ống tinh dầu. Trên thị trường còn có bán một loại Cảo bản khác gọi là Liêu cảo bản (Ligusticum jeholense). Cây trồng ở Hà Giang, đã có tới 100 năm nay.
Thu hái, sơ chế: Đào thân rễ, cắt bỏ đầu, rửa sạch, thái lát, phơi khô.
Mô tả dược liệu: Củ có nhiều mắt, rễ sùi phồng to hình cầu. Củ to bằng ngón tay cái, sù sì giống củ xuyên khung nhỏ, mùi vị giống xuyên khung, đắng, thơm, không mốc mọt là tốt.
Tính vị: Vị cay, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh bàng quang
Thành phần hoá học: Tinh dầu (phenola), acid hữu cơ.
Công năng: Tán phong hàn, ráo thấp, lưu thông khí huyết.
Công dụng: Chữa cảm phong hàn, đau đầu; Kinh nguyệt không đều; Bán thân bất toại (liệt nửa người), chân tay co quắp
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 3-9g, dạng thuốc sắc. Còn dùng ngoài chữa ghẻ lở, chốc đầu, mẩn ngứa và làm sạch gầu ở đầu.
Kiêng kỵ: âm hư hoả vượng và không có thực tà phong hàn thì không nên dùng. Không dùng khi nhức đầu do thiếu máu
Bảo quản: dễ bị mốc mọt, tránh nóng. Bào chế rồi đựng kín.