Retail Network Drug Stores

Cẩu Tích

  • Chữa đau khớp, đau lưng, phong thấp, tay chân nhức mỏi, đau dây thần kinh toạ, người già thận yếu đi tiểu nhiều. Lông vàng quanh thân rễ còn được dùng đắp ngoài chữa các vết thương chảy máu.
     
Tên khoa học:  Cibotium barometz (L.) J. Sm. - Dicksoniaceae

Mô tả: Dược liệu dùng là thân rễ đã cạo sạch lông, phơi hay sấy khô của cây Lông Culi (Cibotium barometz J. Sm. = Dicksonia barometz L.), họ Kim mao (Dicksoniaceae).

Giới thiệu: Cây có thân thường yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60-80cm.

Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan. Lá lông chim bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn, chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len. Ổ túi bào tử 1 đến 4 ở về mỗi bên của gân giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.  

Cây phân bố rất rộng rãi ở khắp các tỉnh từ Lào Cai, Hà Giang, qua Quảng Nam-Đà Nẵng đến Lâm Đồng. Có thể thấy ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi.

Thu hái, chế biến: Thân rễ quanh năm, thu hái tốt nhất vào mùa thu – đông. Cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn dài 4-10mm, phơi hay sấy khô. Cần bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.

Rang cát nóng, cho dược liệu đã thái phiến vào, tiếp tục rang cho cháy hết lông còn sót lại. Lấy ra để nguội, rửa sạch, ngâm nước 12 giờ, đồ kỹ cho mềm, tẩm rượu 12 giờ rồi sao vàng. Có thể chích muối ăn để tăng bổ thận.

Mô tả dược liệu: Đoạn thân rễ đã loại bỏ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài, mặt ngoài rất gồ ghề, khúc khuỷu, có những chỗ lồi lên thành mấu, màu nâu hoặc nâu hơi hồng, đường kính 2 - 5 cm, dài 4 - 10 cm, rất cứng, khó cắt, khó bẻ gẫy; đôi khi còn sót lại ít lông màu vàng nâu. Dược liệu khi dùng thường đã thái thành phiến mỏng hình dạng thay đổi, mặt cắt ngang nhẵn, màu nâu hồng hay nâu nhạt, có vân.

Tính vị: Vị đắng ngọt, tính ấm

Quy kinh: Vào kinh can và thận

Thành phần hóa học: Thân rễ cẩu tích chứa tinh bột (30%) và aspidinol, lông vàng ỏ thân rễ có tanin và sắc tố.

Công năng: Bổ can thận, mạnh gân xương, trừ phong thấp.

Công dụng: Chữa đau khớp, đau lưng, phong thấp, tay chân nhức mỏi, đau dây thần kinh toạ, người già thận yếu đi tiểu nhiều.
Lông vàng quanh thân rễ còn được dùng đắp ngoài chữa các vết thương chảy máu.

Cách dùng, liều lượng: 10-18g mỗi ngày, dạng thuốc sắc, ngâm rượu.

Kiêng kỵ: Thận hư nhiệt hoặc hư hàn không dùng. Can hư hoặc có uất hỏa không dùng. Kỵ Sa thảo, Tỳ giải.

Bảo quản: Dễ mốc, cần để nơi khô ráo, thỉnh thoảng năng phơi sấy.

Products in this Category

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1