Tên gọi khác: Cỏ mực, Hạn liên thảo
Tên khoa học: Eclipta prostrata (L.) L. – Asteraceae
Giới thiệu: Cỏ nhọ nồi là một loại cỏ thẳng đứng có thể cao tới 80cm, thân có lông cứng. Lá mọc đối có lông ở hai mặt, dài 2-8cm, rộng 5-15mm. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở kẽ lá hoặc đầu cành, lá bắc thon dài 5-6mm, cũng có lông. Quả bế 3 cạnh, hoặc dẹt, có cánh, dài 3mm, rộng 1.5mm, đầu cụt.
Cỏ nhọ nồi Mọc hoang khắp nơi ở nước ta.
Thu hái, sơ chế: Vào mùa hạ, khi lá cây đang tươi tốt, cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ tạp chất và lá úa, đem phơi khô. Dùng tươi thì thu hái quanh năm.
Tính vị: Vị ngọt, chua, tính hàn
Quy kinh: Vào hai kinh can và thận
Thành phần hoá học: Trong cỏ nhọ nồi có một ít tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten và một alcaloid gọi là ecliptin. Có tài liệu ghi là có nicotin và một chất gọi là wedelolacton.
Tác dụng: Lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận.
Công dụng: Can, thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, chứng ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện và tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, chảy máu dưới da, băng huyết rong huyết, râu tóc sớm bạc, răng lợi sưng đau.
Nhân dân vẫn dùng cây nhọ nồi giã vắt nước uống để cầm máu trong Rong kinh, Trĩ ra máu, bị thương chảy máu. Còn dùng chữa ho hen, ho lao, viêm cổ họng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 10 - 20g. Dạng thuốc sắc, cao, hoàn.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy phân sống không nên dùng.
Tên khoa học: Eclipta prostrata (L.) L. – Asteraceae
Giới thiệu: Cỏ nhọ nồi là một loại cỏ thẳng đứng có thể cao tới 80cm, thân có lông cứng. Lá mọc đối có lông ở hai mặt, dài 2-8cm, rộng 5-15mm. Cụm hoa hình đầu màu trắng ở kẽ lá hoặc đầu cành, lá bắc thon dài 5-6mm, cũng có lông. Quả bế 3 cạnh, hoặc dẹt, có cánh, dài 3mm, rộng 1.5mm, đầu cụt.
Cỏ nhọ nồi Mọc hoang khắp nơi ở nước ta.
Thu hái, sơ chế: Vào mùa hạ, khi lá cây đang tươi tốt, cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ tạp chất và lá úa, đem phơi khô. Dùng tươi thì thu hái quanh năm.
Tính vị: Vị ngọt, chua, tính hàn
Quy kinh: Vào hai kinh can và thận
Thành phần hoá học: Trong cỏ nhọ nồi có một ít tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten và một alcaloid gọi là ecliptin. Có tài liệu ghi là có nicotin và một chất gọi là wedelolacton.
Tác dụng: Lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận.
Công dụng: Can, thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, chứng ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện và tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, chảy máu dưới da, băng huyết rong huyết, râu tóc sớm bạc, răng lợi sưng đau.
Nhân dân vẫn dùng cây nhọ nồi giã vắt nước uống để cầm máu trong Rong kinh, Trĩ ra máu, bị thương chảy máu. Còn dùng chữa ho hen, ho lao, viêm cổ họng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 10 - 20g. Dạng thuốc sắc, cao, hoàn.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy phân sống không nên dùng.