Tên khoa học: Arecae catechu L. -Arecaceae
Giới thiệu: Xem: Binh lang
Thu hái, sơ chế: Quả gìà thu hái, vỏ đem phơi khô. Hạt bóc lấy riêng để làm vị thuốc khác (Xem: Binh lang).
Mô tả dược liệu: Vỏ ngoài màu xanh vàng, có nhiều xơ xốp, mềm, gai.
Tính vị: Vị cay, tính ấm.
Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị.
Tác dụng: Hành khí, lợi thủy, tiêu tích, đạo trệ.
Chủ trị: Trị bụng trướng đầy, tiêu chảy, chân sưng phù, tiểu khó.
Cách dùng và liều lượng: Dùng sống trong trường hợp bụng trướng đầy, phù thũng, thông tiêu. Dùng chín trong trường hợp muốn an thai, bình vị. Dùng cao đặc trong trường hợp trị đau đầu, phù thủng.
Liều lượng: 4,5 – 9g dạng thuốc sắc. Cao đặc dùng 1/4 chỉ - 1/2 chỉ.
Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược, hư mà không có thấp nhiệt cấm dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thỉnh thoảng xông Lưu huỳnh, đề phòng mối mọt.
Giới thiệu: Xem: Binh lang
Thu hái, sơ chế: Quả gìà thu hái, vỏ đem phơi khô. Hạt bóc lấy riêng để làm vị thuốc khác (Xem: Binh lang).
Mô tả dược liệu: Vỏ ngoài màu xanh vàng, có nhiều xơ xốp, mềm, gai.
Tính vị: Vị cay, tính ấm.
Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị.
Tác dụng: Hành khí, lợi thủy, tiêu tích, đạo trệ.
Chủ trị: Trị bụng trướng đầy, tiêu chảy, chân sưng phù, tiểu khó.
Cách dùng và liều lượng: Dùng sống trong trường hợp bụng trướng đầy, phù thũng, thông tiêu. Dùng chín trong trường hợp muốn an thai, bình vị. Dùng cao đặc trong trường hợp trị đau đầu, phù thủng.
Liều lượng: 4,5 – 9g dạng thuốc sắc. Cao đặc dùng 1/4 chỉ - 1/2 chỉ.
Kiêng kỵ: Cơ thể suy nhược, hư mà không có thấp nhiệt cấm dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thỉnh thoảng xông Lưu huỳnh, đề phòng mối mọt.