Tên gọi khác: Ngư tinh thảo
Tên khoa học: Herba Houttuyniae Cordatae
Giới thiệu: Cây thuộc thảo, thân ngầm, rễ mọc ở các đốt. Thân trên mặt đất mọc đứng, dài 40cm, có lông. Lá hình tim, mềm nhẵn, mặt dưới tím nhạt, có mùi tanh. Cụm hoa là bông, màu vàng, không có bao hoa. Quả nang mở ở đỉnh. Cây mọc hoang ở những nơi ẩm thấp.
Tính vị: Vị hăng, tính mát
Quy kinh: Vào kinh phế
Thành phần hoá học: Tinh dầu, alcaloid, flavonoid.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, bài niệu thông lâm.
Chủ trị:
- Trị ho do phế nhiệt: dùng với Tri mẫu, Xuyên bối mẫu, Tang bạch bì.
- Trị phế ung, ho ra máu: dùng với Cát cánh, Hoàng cầm, Lô căn.
- Ngư tinh thảo thanh thấp nhiệt ở vùng hạ tiêu, giúp lợi tiểu và trị nhiễm trùng đường tiểu.
Liều dùng: 20 - 40g, thuốc tươi liều gấp đôi. Dùng ngoài lấy lá tươi giã nhỏ đắp, lượng không hạn chế.
Kiêng kỵ: Hư hàn không dùng. Mụn nhọt thể âm không dùng.
Tên khoa học: Herba Houttuyniae Cordatae
Giới thiệu: Cây thuộc thảo, thân ngầm, rễ mọc ở các đốt. Thân trên mặt đất mọc đứng, dài 40cm, có lông. Lá hình tim, mềm nhẵn, mặt dưới tím nhạt, có mùi tanh. Cụm hoa là bông, màu vàng, không có bao hoa. Quả nang mở ở đỉnh. Cây mọc hoang ở những nơi ẩm thấp.
Tính vị: Vị hăng, tính mát
Quy kinh: Vào kinh phế
Thành phần hoá học: Tinh dầu, alcaloid, flavonoid.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, bài niệu thông lâm.
Chủ trị:
- Trị ho do phế nhiệt: dùng với Tri mẫu, Xuyên bối mẫu, Tang bạch bì.
- Trị phế ung, ho ra máu: dùng với Cát cánh, Hoàng cầm, Lô căn.
- Ngư tinh thảo thanh thấp nhiệt ở vùng hạ tiêu, giúp lợi tiểu và trị nhiễm trùng đường tiểu.
Liều dùng: 20 - 40g, thuốc tươi liều gấp đôi. Dùng ngoài lấy lá tươi giã nhỏ đắp, lượng không hạn chế.
Kiêng kỵ: Hư hàn không dùng. Mụn nhọt thể âm không dùng.