Giới thiệu: Cây nhỏ, cao chừng 1 mét. Lá mọc đối, hình bầu dục ngược thuôn, mặt trên màu lục bóng, mặt dưới màu tía, mép có răng cưa. Hoa mọc thành bông ở nách lá hay ở ngọn, cùng gốc hoặc khác gốc. Quả nang 3 mảnh. Hạt hình cầu, màu nâu nhạt. Cây ra hoa vào mùa hè. Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta làm cây cảnh và lấy lá làm thuốc.
Thu hái, chế biến: Thu hái lá quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa hè. Lá hái về được phơi hoặc sấy tới khô.Trước khi dùng sao vàng. Cũng có thể dùng tươi.
Mô tả dược liệu: Lá hình bầu dục hai đầu thuôn nhọn, dài 6 – 12 cm, rộng 2 – 4 cm. Cuống lá dài 0,5 – 1 cm. Phiến lá nguyên, mép lá có răng cưa nhỏ, mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu đỏ tía. Có 10 – 12 cặp gân lông chim nổi rõ ở mặt dưới lá, lõm ở mặt trên lá.
Tính vị: Vị đắng nhạt, tính mát.
Thành phần hoá học: Flavonoid, saponin, tanin.
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau.
Công dụng: Thường dùng chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, đi lỵ, đái ra máu, đại tiện ra máu, đại tiện lỏng lâu ngày.
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12 g lá khô (hoặc 20 – 40 g lá tươi), dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm chè.
Kiêng kỵ: Người hay chảy máu.
Bảo quản: Trong bào bì kín, để nơi thoáng mát.
Thu hái, chế biến: Thu hái lá quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa hè. Lá hái về được phơi hoặc sấy tới khô.Trước khi dùng sao vàng. Cũng có thể dùng tươi.
Mô tả dược liệu: Lá hình bầu dục hai đầu thuôn nhọn, dài 6 – 12 cm, rộng 2 – 4 cm. Cuống lá dài 0,5 – 1 cm. Phiến lá nguyên, mép lá có răng cưa nhỏ, mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu đỏ tía. Có 10 – 12 cặp gân lông chim nổi rõ ở mặt dưới lá, lõm ở mặt trên lá.
Tính vị: Vị đắng nhạt, tính mát.
Thành phần hoá học: Flavonoid, saponin, tanin.
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau.
Công dụng: Thường dùng chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, đi lỵ, đái ra máu, đại tiện ra máu, đại tiện lỏng lâu ngày.
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12 g lá khô (hoặc 20 – 40 g lá tươi), dưới dạng thuốc sắc hoặc hãm chè.
Kiêng kỵ: Người hay chảy máu.
Bảo quản: Trong bào bì kín, để nơi thoáng mát.