Retail Network Drug Stores

Hoàng Liên Gai

  • Hoàng liên gai cũng có vị đắng, tính hàn và có tác dụng tương tự Hoàng liên. Thường dùng làm thuốc chữa ỉa chảy, lỵ, đau mắt, ăn uống kém tiêu
Tên khoa học:  Berberis wallichiana DC

Mô tả: Cây bụi nhỏ cao 2-3m phân nhánh nhiều; gỗ màu vàng; cành có gai chẻ ba dài 1-2cm, mọc dưới các cụm lá. Lá đơn, thuôn nhọn, dài 4-7cm, rộng 1-1,5cm, mép có răng thưa, dày cứng, không lông; gân phụ 6-7 cặp; cuống 4-6mm; Hoa nhỏ màu vàng tập hợp thành chùm hay chuỳ ngắn; cuống hoa dài 5-7 (-12)mm; lá đài 9-15 xếp 2 vòng; 6 cánh hoa xếp 2 vòng; nhị 6, có chỉ nhị xúc ứng động, bao phần mở bằng hai nắp; bầu 1 ô; noãn 1. Quả mọng, màu đỏ sau đen đen, chứa 3-4 hạt. Hoa tháng 5-7; quả tháng 10 đến tháng 2 năm sau.  

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Berberidis. Có thể dùng cả thân.

Nơi sống và thu hái: Chỉ mới thấy ở vùng thị trấn Sa Pa (núi Hàm Rồng) và trên núi Hoàng Liên Sơn tỉnh Lào Cai ở độ cao 1.700-1.800m, cho tới 2.500m. Ở Sa Pa, người ta cũng dùng hạt để gieo trồng và sau 2-3 năm, đã có thể thu hoạch.

Thu hái rễ vào mùa thu, phơi hay sấy khô. Thân cây thu hái quanh năm, cắt ngắn, phơi khô dùng.

Thành phần hóa học: Rễ và thân chứa các alcaloid: berberin, oxyacanthin, mubellantin.

Tính vị, tác dụng: Hoàng liên gai cũng có vị đắng, tính hàn và có tác dụng tương tự Hoàng liên.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng làm thuốc chữa ỉa chảy, lỵ, đau mắt, ăn uống kém tiêu. Ngày dùng 4-6g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc viên, bột. Cũng có thể dùng dạng chiết xuất berberin chlorua chế thành viên 0,05g, ngày uống 2-4 viên chia làm 2 lần.

Rễ ngâm rượu hoặc sắc đặc ngậm chữa đau răng hoặc dùng ngâm rượu uống chữa những triêu chứng của bệnh tăng huyết áp như nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, đau ngang lưng. Còn dùng làm nguyên liệu chiết xuất berberin.
 

Products in this Category

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1