Retail Network Drug Stores

Hồng Hoa

  • Hồng Hoa giúp phá ứ huyết, thông kinh, sinh huyết và hoạt huyết. Còn có tác dụng tẩy, làm toát mồ hôi, kích thích và làm dịu đau. Hạt có tác dụng xổ, lợi tiểu, làm long đờm và điều kinh.
Tên gọi khác:  Hồng lam hoa, Đỗ hồng hoa, Mạt trích hoa

Tên khoa học:  Carthamus tinctorius L. – Asteraceae

Giới thiệu: Cây nhỏ, sống hàng năm, cao 0,6 - 1m hay hơn. Thân đứng, nhẵn, có vạch dọc, phân cành ở ngọn. Lá mọc so le, gần như không cuống, gốc tròn ôm lấy thân.

Phiến hình bầu dục hay hình trứng dài 4-9cm, rộng 1-3cm, chóp nhọn sắc, mép có răng cưa nhọn không đều, mặt lá nhẵn, màu xanh lục sẫm, gân chính giữa lồi cao. Cụm hoa đầu ở ngọn thân; bao chung gồm nhiều vòng lá bắc có hình dạng và kích thước khác nhau, có gai ở mép hay ở chóp, hoa nhỏ, màu đỏ cam, đẹp, đính trên đế hoa dẹt. Quả bế, hình trứng, có 4 vạch lồi.

Mùa hoa tháng 5-7; quả tháng 7-9.

Ở nước ta, cây Hồng hoa đã được trồng nhiều ở Hà Giang, nay đang được phát triển trồng nhiều nơi.

Thu hái, sơ chế: Đầu mùa hè, khi hoa đang nở, cánh hoa đang chuyển từ vàng sang đỏ thì bắt đầu thu hái, để nơi thoáng gió và nơi có ánh nắng cho khô, hoặc phơi trong râm cho khô là được. Không nên phơi trực tiếp ngoài nắng để khỏi biến màu.

Mô tả dược liệu: Cánh hoa dạng ống nhỏ dài, khô teo lại như tơ, mút trước xẻ 5 thùy, phiến thùy hình dải hẹp, dài chừng 6,5mm, toàn thể dài hơn 13mm, bên ngoài biểu hiện màu hồng hoặc hồng tím, nhị đực màu vàng nhạt, hợp ôm lại thành dạng ống, ở chính giữa có trụ đầu ló ra màu nâu nhạt, chất nhẹ xốp, có mùi thơm đặc biệt.

Tính vị: Vị cay, tính ôn

Quy kinh: Vào kinh Tâm, Can

Thành phần hóa học: Cartharmin, carthamone, neocarthamin, palmitic acid, stearic acid, arachic acid, oleic acid, linoleic acid, linolenic acid.

Tác dụng: Phá ứ huyết, thông kinh, sinh huyết và hoạt huyết. Còn có tác dụng tẩy, làm toát mồ hôi, kích thích và làm dịu đau. Hạt có tác dụng xổ, lợi tiểu, làm long đờm và điều kinh.

Chủ trị: Chữa bế kinh, đau kinh, ứ huyết sau khi đẻ, khí hư, viêm tử cung, viêm buồng trứng. Còn dùng chữa viêm phổi, viêm dạ dày, tổn thương do bị ngã hay bị đánh ứ huyết sưng đau.
Liều dùng: 3-8g hoa sắc uống hoặc ngâm rượu uống. Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, kinh nguyệt nhiều cấm dùng.

Bảo quản: Dễ hút ẩm, hay vụn mốc và đổi màu. Để nơi khô ráo, thoáng mát, trong thùng lọ kín, có lót chất hút ẩm.

Products in this Category

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1