Tên gọi khác: Cườm thảo mềm
Tên khoa học: Herba Abri Cantoniensis
Giới thiệu: Dây leo gỗ, dài 60cm, đường kính 12mm, có lông mềm màu vàng nâu. Lá có 7-12 cặp lá chét nhỏ, dài 5-12mm, rộng 3-5mm, dạng tim, có lông xám. Cụm hoa ở ngọn hay nách lá, thành chuỳ mảnh, thẳng, dài 2-6cm; hoa dài 6mm, màu tím hồng nhạt. Quả đậu dài 3cm, có 4-5 hạt, bóng, màu nâu đen và nâu vàng nhạt. Ra hoa và mùa xuân, mùa hạ.
Cây phân bố ở Trung quốc, Thái lan và Việt Nam. Thường gặp dọc đường đi, gần các khu dân cư, tới độ cao 500m. Ở nước ta, có gặp ở Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc.
Thu hái, sơ chế: Thu hái toàn cây quanh năm, tách bỏ quả, rửa sạch phơi khô dùng.
Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính mát
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau.
Chủ trị:
+ Viêm gan cấp và mạn tính, hoàng đản, xơ gan cổ trướng, đau gan;
+ Viêm nhiễm đường tiết niệu, đái ra máu;
+ Phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương;
+ Viêm hạch bạch huyết cổ, rắn cắn;
+ Nóng sốt vào mùa hạ.
+ Rễ được dùng trị ứ huyết, nội thương và làm thuốc thanh lương giải nhiệt.
Liều dùng: 30-60g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Người Tỳ Vị hư hàn, ngoại cảm sợ lạnh không nên dùng.
Tên khoa học: Herba Abri Cantoniensis
Giới thiệu: Dây leo gỗ, dài 60cm, đường kính 12mm, có lông mềm màu vàng nâu. Lá có 7-12 cặp lá chét nhỏ, dài 5-12mm, rộng 3-5mm, dạng tim, có lông xám. Cụm hoa ở ngọn hay nách lá, thành chuỳ mảnh, thẳng, dài 2-6cm; hoa dài 6mm, màu tím hồng nhạt. Quả đậu dài 3cm, có 4-5 hạt, bóng, màu nâu đen và nâu vàng nhạt. Ra hoa và mùa xuân, mùa hạ.
Cây phân bố ở Trung quốc, Thái lan và Việt Nam. Thường gặp dọc đường đi, gần các khu dân cư, tới độ cao 500m. Ở nước ta, có gặp ở Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc.
Thu hái, sơ chế: Thu hái toàn cây quanh năm, tách bỏ quả, rửa sạch phơi khô dùng.
Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính mát
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm đau.
Chủ trị:
+ Viêm gan cấp và mạn tính, hoàng đản, xơ gan cổ trướng, đau gan;
+ Viêm nhiễm đường tiết niệu, đái ra máu;
+ Phong thấp đau nhức xương khớp, đòn ngã tổn thương;
+ Viêm hạch bạch huyết cổ, rắn cắn;
+ Nóng sốt vào mùa hạ.
+ Rễ được dùng trị ứ huyết, nội thương và làm thuốc thanh lương giải nhiệt.
Liều dùng: 30-60g, dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ: Người Tỳ Vị hư hàn, ngoại cảm sợ lạnh không nên dùng.