Retail Network Drug Stores

Khiếm Thực

  • Khiếm thực chữa Chữa di tinh, đái đục, bạch đới, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện không nín được.
Tên gọi khác: Kê đầu thực

Tên khoa học: Euryale ferox Salisb. - Nymphaeaceae

Giới thiệu: Là một loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu, là chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen.

Thu hái, chế biến: Vào tháng 9,10 quả chín hái về xay vỡ, sẩy lấy hạt rồi xay bỏ vỏ hạt lấy nhân làm thuốc.

Khiếm thực sao: Lấy cám rang nóng đợi lúc khói bay lên, cho Khiếm thực sạch vào, sao cho tới màu hơi vàng, lấy ra sàng bỏ cám, để nguội (10 kg Khiếm thực cần 1 kg cám).

Mô tả dược liệu: Hình cầu, phần lớn là hạt vỡ. Hạt hoàn chỉnh đường kính 5 - 8 mm. Vỏ hạt màu đỏ nâu, một đầu màu trắng vàng, chiếm độ 1/3 hạt, có vết lõm rốn hạt dạng điểm. Khi bỏ vỏ lụa hạt sẽ hiện màu trắng, chất tương đối cứng. Mặt gẫy màu trắng, chất bột. Không mùi, vị nhạt.

Tính vị: Vị ngọt, sáp, tính bình

Quy kinh: Vào kinh tỳ và thận

Thành phần hoá học: Hydratcarbon, protein, lipid, vitamin C.

Công năng: Bổ tỳ, ích thận, chỉ tả, sáp tinh.

Công dụng: Chữa di tinh, đái đục, bạch đới, lưng gối mỏi đau, tiểu tiện không nín được.

Cách dùng, liều lượng: Ngày 9 - 15g, dạng thuốc sắc, hoàn tán.

Kiêng Kỵ:
+ Ăn nhiều Khiếm thực không bổ cho Tỳ Vị mà làm tiêu hóa khó (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
+ Táo bón, tiểu không thông không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu)

Bảo Quản: Rất dễ bị mọt, nên phơi hoặc sấy cho thật khô, sao vàng, bỏ vào thùng đậy thật kín.

Products in this Category

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1