Tên gọi khác: Mướp đắng, Cẩm lệ chi, Lại Bồ Đào
Tên khoa học: Momordica charantia L .
Giới thiệu: Dây leo bằng tua cuốn. Thân có cạnh. Lá mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá chia làm 5-7 thuỳ, hình trứng, mép khía răng. Mặt dưới lá mầu nhạt hơn mặt trên, Gân lá có lông ngắn. Hoa đực và hoa cái mọc riêng ở nách lá, có cuống dài. Cánh hoa mầu vàng nhạt. Quả hình thoi, dài 8-15cm, mặt ngoài có nhiều u lồi. Quả chưa chín có mầu vàng xanh, khi chín mầu vàng hồng. Hạt dẹp, dài 13-15mm, rộng 7-8mm, trông gần giống hạt Bí ngô. Quanh hạt có màng đỏ bao quanh (giống như màng hạt Gấc).
Khổ qua mọc hoang dại tự nhiên, phổ biến ở các vùng miền núi và trung du, rừng thưa. Ngày nay người ta đã nhân giống và trồng được ở nhiều nơi. So với khổ qua nhà, lá cũng như quả của khổ qua rừng nhỏ hơn và vị cũng đắng hơn rất nhiều
Thu hái, sơ chế: Mùa thu hái quả vào các tháng 5, 6, 7. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Dùng làm thuốc thường chọn quả mầu vàng lục. Nếu dùng hạt thì lấy ở những quả chín, phơi khô.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ, Vị.
Thành phần hóa học: Momordicin I và II, cucurbitacin B và một số hợp chất khác, nước, protein, lipid, carbohydrat, khoáng chất như calcium, potassium, magné, sắt, kẽm, với nhiều lượng vitamin B1, B2, A, C…
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm.
Chủ trị:
+ Tả thực hỏa ở 6 kinh, thanh thử, ích khí, chỉ khát. Trị đơn hỏa độc khí, mụn nhọt kết độc (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Trừ nhiệt tà, giải lao, thanh tâm, minh mục (Sinh Sinh Biên).
+ Trừ nhiệt, giải phiền (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Còn sống thì trừ nhiệt, minh mục, thanh tâm. Nấu chín thì dưỡng huyết, tư can, nhuận tỳ, bổ thận (Tùy Cức Cư Ẩm Thực Phổ).
+ Trị phiền nhiệt, tiêu khát, phong nhiệt làm cho mắt đỏ, trúng thử, hạ lỵ (Tuyền Châu Bản Thảo).
Liều Dùng: Sắc uống: 8-20g. Hoặc đốt tồn tính, uống.
Kiêng Kỵ: Người tỳ vị hư hàn, ăn Khổ qua sẽ bị thổ tả, bụng đau
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát.
Tên khoa học: Momordica charantia L .
Giới thiệu: Dây leo bằng tua cuốn. Thân có cạnh. Lá mọc so le, dài 5-10cm, rộng 4-8cm, phiến lá chia làm 5-7 thuỳ, hình trứng, mép khía răng. Mặt dưới lá mầu nhạt hơn mặt trên, Gân lá có lông ngắn. Hoa đực và hoa cái mọc riêng ở nách lá, có cuống dài. Cánh hoa mầu vàng nhạt. Quả hình thoi, dài 8-15cm, mặt ngoài có nhiều u lồi. Quả chưa chín có mầu vàng xanh, khi chín mầu vàng hồng. Hạt dẹp, dài 13-15mm, rộng 7-8mm, trông gần giống hạt Bí ngô. Quanh hạt có màng đỏ bao quanh (giống như màng hạt Gấc).
Khổ qua mọc hoang dại tự nhiên, phổ biến ở các vùng miền núi và trung du, rừng thưa. Ngày nay người ta đã nhân giống và trồng được ở nhiều nơi. So với khổ qua nhà, lá cũng như quả của khổ qua rừng nhỏ hơn và vị cũng đắng hơn rất nhiều
Thu hái, sơ chế: Mùa thu hái quả vào các tháng 5, 6, 7. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Dùng làm thuốc thường chọn quả mầu vàng lục. Nếu dùng hạt thì lấy ở những quả chín, phơi khô.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Tâm, Tỳ, Vị.
Thành phần hóa học: Momordicin I và II, cucurbitacin B và một số hợp chất khác, nước, protein, lipid, carbohydrat, khoáng chất như calcium, potassium, magné, sắt, kẽm, với nhiều lượng vitamin B1, B2, A, C…
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm.
Chủ trị:
+ Tả thực hỏa ở 6 kinh, thanh thử, ích khí, chỉ khát. Trị đơn hỏa độc khí, mụn nhọt kết độc (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Trừ nhiệt tà, giải lao, thanh tâm, minh mục (Sinh Sinh Biên).
+ Trừ nhiệt, giải phiền (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Còn sống thì trừ nhiệt, minh mục, thanh tâm. Nấu chín thì dưỡng huyết, tư can, nhuận tỳ, bổ thận (Tùy Cức Cư Ẩm Thực Phổ).
+ Trị phiền nhiệt, tiêu khát, phong nhiệt làm cho mắt đỏ, trúng thử, hạ lỵ (Tuyền Châu Bản Thảo).
Liều Dùng: Sắc uống: 8-20g. Hoặc đốt tồn tính, uống.
Kiêng Kỵ: Người tỳ vị hư hàn, ăn Khổ qua sẽ bị thổ tả, bụng đau
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát.