Tên khoa học: Tussilago farfara L. - Asteraceae
Thu hái, sơ chế: Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch phơi râm, để sống hoặc chích mật dùng.
Tính vị: Vị cay, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh Phế.
Thành phần hóa học: Faradiol, rutin, hyperin, triterpenoid, saponin, taraxanthin, tanin. Gần đây phát hiện 1 loại ancaloid.
Tác dụng:
+ Nhuận Phế, tiêu đờm, chỉ thấu, định suyễn (Bản Kinh Phùng Nguyên).
+ Giáng khí, chỉ khái (Trung Dược Học).
+ Ôn Phế, định suyễn, tiêu đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị: Trị ho, khí nghịch lên, ho ra máu mủ.
Liều dùng: 6-18g.
Kiêng kỵ: Người Phế nhiệt, Phế khô ráo thì không nên dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót vôi sống, đề phòng mốc mọt.
Thu hái, sơ chế: Vào tháng 12 mỗi năm, hái hoa về rửa sạch phơi râm, để sống hoặc chích mật dùng.
Tính vị: Vị cay, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh Phế.
Thành phần hóa học: Faradiol, rutin, hyperin, triterpenoid, saponin, taraxanthin, tanin. Gần đây phát hiện 1 loại ancaloid.
Tác dụng:
+ Nhuận Phế, tiêu đờm, chỉ thấu, định suyễn (Bản Kinh Phùng Nguyên).
+ Giáng khí, chỉ khái (Trung Dược Học).
+ Ôn Phế, định suyễn, tiêu đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị: Trị ho, khí nghịch lên, ho ra máu mủ.
Liều dùng: 6-18g.
Kiêng kỵ: Người Phế nhiệt, Phế khô ráo thì không nên dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, kín, trong lọ có lót vôi sống, đề phòng mốc mọt.