Tên khoa học: Momordica grosvenori Swingle.- Curcubitaceae
Mô tả dược liệu: Quả khô, hình tròn đến hình tròn dài, đường kính 5- 8 cm, bề ngoài màu nâu vàng sẫm đến nâu sẫm, bóng láng, còn sót lại chút ít lông nhung, số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn, phấn đáy hơi hẹp, có vết cuống quả. Chất giòn dễ vỡ. Sau khi vỡ, mặt trong có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ. Bỏ đi vỏ quả bên trong có thể thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng. Hạt bẹt, hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt. Dùng thứ hình tròn, quả lớn, cứng chắc, lắc không kêu, màu nâu vàng là tốt.
Thu hái, chế biến: Thu hái lúc quả chín, khoảng giữa tháng 9-10. Sau khi thu hái, để quả trên mặt đất, sau khỏang 8-10 ngày, vỏ quả từ xanh chuyển sang vàng thì dùng lửa sấy khô, qua 5-6 ngày thành quả khô, gõ có tiếng, sau đó tẩy sạch lông, đem cất dùng dần.
Tính vị: Vị ngọt, tính mát, không độc
Quy kinh: Vào 2 kinh Phế, Tỳ
Thành phần hóa học: Glucose
Công dụng: Thanh Phế nhuận trường.
Chủ trị: Trị ho gà, đàm hỏa ho, huyết táo, đại tiện bí.
Cách dùng và liều dùng: Uống trong: Sắc uống, 3 ~ 5 chỉ.
Kiêng kỵ: Người Tỳ Vị hư hàn kỵ dùng
Mô tả dược liệu: Quả khô, hình tròn đến hình tròn dài, đường kính 5- 8 cm, bề ngoài màu nâu vàng sẫm đến nâu sẫm, bóng láng, còn sót lại chút ít lông nhung, số ít có sọc dọc màu khá sẫm. Chóp phình to, giữa có vết gốc trụ hoa hình tròn, phấn đáy hơi hẹp, có vết cuống quả. Chất giòn dễ vỡ. Sau khi vỡ, mặt trong có sắc trắng vàng, dạng xốp nhẹ. Bỏ đi vỏ quả bên trong có thể thấy rõ 10 sợi vân dọc sống lưng. Hạt bẹt, hình tròn chữ nhật hoặc tựa hình tròn, sắc nâu, rìa hơi dày, giữa hơi lõm, trong có 2 lá mầm, vị ngọt. Dùng thứ hình tròn, quả lớn, cứng chắc, lắc không kêu, màu nâu vàng là tốt.
Thu hái, chế biến: Thu hái lúc quả chín, khoảng giữa tháng 9-10. Sau khi thu hái, để quả trên mặt đất, sau khỏang 8-10 ngày, vỏ quả từ xanh chuyển sang vàng thì dùng lửa sấy khô, qua 5-6 ngày thành quả khô, gõ có tiếng, sau đó tẩy sạch lông, đem cất dùng dần.
Tính vị: Vị ngọt, tính mát, không độc
Quy kinh: Vào 2 kinh Phế, Tỳ
Thành phần hóa học: Glucose
Công dụng: Thanh Phế nhuận trường.
Chủ trị: Trị ho gà, đàm hỏa ho, huyết táo, đại tiện bí.
Cách dùng và liều dùng: Uống trong: Sắc uống, 3 ~ 5 chỉ.
Kiêng kỵ: Người Tỳ Vị hư hàn kỵ dùng