Tên gọi khác: Độc lực, Đơn tướng quân
Tên khoa học: Adrisa sylvestris Pitard. Myrsinaceae
Giới thiệu: Cây bụi, mọc thẳng đứng, ít phân nhánh. Lá mọc so le, thường tập trung ở đỉnh thân, phiến lá nguyên, mép có răng cưa, mặt trên có màu xanh như nhung, mặt dưới màu tím. Hoa mọc thành chùm, màu trắng pha hồng tím. Quả mọng, khi chín màu đỏ.
Cây mọc hoang tại các rừng rậm miền thượng du.
Thu hái, sơ chế: Thường hái lá và ngọn vào mùa hạ, phơi nắng cho tái rồi phơi và ủ trong râm.
Công dụng: Chữa đau dạ dày. Lá Khôi được dùng với lá Vối, lá Hoè nấu nước tắm cho trẻ bị sài lở, hoặc giã với lá Vối trộn với dầu vừng đắp nhọt cho trẻ. Đồng bào Dao dùng rễ cây Khôi thái nhỏ phơi khô ngâm rượu uống cho bổ huyết, lại dùng sắc uống chữa kiết lỵ ra máu, đau yết hầu và đau cơ nhục.
Liều dùng: Ngày dùng 40-80g sắc uống phối hợp với các vị thuốc khác.
Tên khoa học: Adrisa sylvestris Pitard. Myrsinaceae
Giới thiệu: Cây bụi, mọc thẳng đứng, ít phân nhánh. Lá mọc so le, thường tập trung ở đỉnh thân, phiến lá nguyên, mép có răng cưa, mặt trên có màu xanh như nhung, mặt dưới màu tím. Hoa mọc thành chùm, màu trắng pha hồng tím. Quả mọng, khi chín màu đỏ.
Cây mọc hoang tại các rừng rậm miền thượng du.
Thu hái, sơ chế: Thường hái lá và ngọn vào mùa hạ, phơi nắng cho tái rồi phơi và ủ trong râm.
Công dụng: Chữa đau dạ dày. Lá Khôi được dùng với lá Vối, lá Hoè nấu nước tắm cho trẻ bị sài lở, hoặc giã với lá Vối trộn với dầu vừng đắp nhọt cho trẻ. Đồng bào Dao dùng rễ cây Khôi thái nhỏ phơi khô ngâm rượu uống cho bổ huyết, lại dùng sắc uống chữa kiết lỵ ra máu, đau yết hầu và đau cơ nhục.
Liều dùng: Ngày dùng 40-80g sắc uống phối hợp với các vị thuốc khác.