Tên khoa học: Cleome viscosa L
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm cao tới 80cm. Các nhánh có lông mềm và dính. Lá kép chân vịt gồm 3 - 5 lá chét.
Cụm hoa chùm dài ở ngọn. Hoa có 4 lá đài màu lục, 4 cánh hoa màu vàng dài 7 - 12mm, 7 - 30 nhị với bao phấn xanh. Quả loại quả cải dài 5 - 9cm; hạt cỡ 1,5mm.
Phân bố: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta có gặp từ Hòa Bình, Hà Nội, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa đến thành phố Hồ Chí Minh.
Cây mọc hoang trên bờ bãi và dọc các đường đi.
Ra hoa quả quanh năm.
Công dụng: Toàn cây nấu nước xông chữa nhức đầu. Nước ép lá dùng nhỏ vào tai hoặc dùng làm thuốc đắp chữa đau tai. Rễ có tính kích thích và chống bệnh hoại huyết, bệnh chảy máu chân răng. Quả non ăn kích thích tiêu hóa. Hạt làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp và cũng dùng trị giun.
Ở Ấn Độ, lá dùng đắp vết thương và loét. Dịch lá dùng trị đau tai.
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm cao tới 80cm. Các nhánh có lông mềm và dính. Lá kép chân vịt gồm 3 - 5 lá chét.
Cụm hoa chùm dài ở ngọn. Hoa có 4 lá đài màu lục, 4 cánh hoa màu vàng dài 7 - 12mm, 7 - 30 nhị với bao phấn xanh. Quả loại quả cải dài 5 - 9cm; hạt cỡ 1,5mm.
Phân bố: Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta có gặp từ Hòa Bình, Hà Nội, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Phú Yên, Khánh Hòa đến thành phố Hồ Chí Minh.
Cây mọc hoang trên bờ bãi và dọc các đường đi.
Ra hoa quả quanh năm.
Công dụng: Toàn cây nấu nước xông chữa nhức đầu. Nước ép lá dùng nhỏ vào tai hoặc dùng làm thuốc đắp chữa đau tai. Rễ có tính kích thích và chống bệnh hoại huyết, bệnh chảy máu chân răng. Quả non ăn kích thích tiêu hóa. Hạt làm thuốc xoa bóp chữa tê thấp và cũng dùng trị giun.
Ở Ấn Độ, lá dùng đắp vết thương và loét. Dịch lá dùng trị đau tai.