Tên khoa học: Ostrea gigas Thunberg - Ostreidae
Thu hoạch, bào chế: Có thể thu hoạch quanh năm, loại bỏ thịt, lấy vỏ rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Bào chế: Mẫu lệ khô, khi dùng rửa sạch, làm khô, tán vụn thành bột hoặc nung rồi mới tán bột.
Mẫu lệ nung (Đoạn mẫu lệ): Lấy mẫu lệ đã rửa sạch, đặt trên lò than, nung đến khi thành màu trắng tro xốp, lấy ra để nguội, nghiền nhỏ.
Tính vị: Vị mặn, tính mát
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Thành phần hoá học: Calci carbonat (80-95%), calci phosphat và sulphat, còn có Mg, Al, Fe.
Tác dụng: Điều hoà can và kiềm dương. Nhuyễn kiên, tán kết, giảm tiết mồ hôi, đái dầm ban đêm và đa khí hư.
Chủ trị:
- Chứng hồi hộp, lo âu, hay cáu gắt, mất ngủ, nhức đầu, hoa mắt do âm hư dương vượng
- Bệnh do sốt giai đoạn cuối kèm âm suy kiệt và kiệt nước gây thiểu dưỡng gân và cơ biểu hiện co thắt hoặc co giật: Dùng mẫu lệ với Qui bản, A giao, Bạch thược và Miết giáp.
- Lao hạch do đàm và hỏa: Dùng mẫu lệ với Huyền sâm.
- Ra mồ hôi tự phát và ra mồ hôi ban đêm do cơ thể suy yếu: Dùng mẫu lệ với Hoàng kỳ, Ma hoàng căn và Phù tiểu mạch trong bài mẫu lệ Tán.
- Mộng tinh do thận suy: Dùng mẫu lệ với Sa uyển tử, Khiếm thực.
- Chảy máu tử cung: Dùng mẫu lệ với Long cốt, Sơn dược và Ngũ vị tử.
Liều dùng: Ngày uống 3 - 6g.
Kiêng kỵ:
- Sốt cao, không có mồ hôi không dùng
- Không dùng chung với các vị: Bối mẫu, Cam thảo, Ngưu tất, Viễn chí, Ma hoàng, Tế tân, Ngô thù du.
Thu hoạch, bào chế: Có thể thu hoạch quanh năm, loại bỏ thịt, lấy vỏ rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Bào chế: Mẫu lệ khô, khi dùng rửa sạch, làm khô, tán vụn thành bột hoặc nung rồi mới tán bột.
Mẫu lệ nung (Đoạn mẫu lệ): Lấy mẫu lệ đã rửa sạch, đặt trên lò than, nung đến khi thành màu trắng tro xốp, lấy ra để nguội, nghiền nhỏ.
Tính vị: Vị mặn, tính mát
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Thành phần hoá học: Calci carbonat (80-95%), calci phosphat và sulphat, còn có Mg, Al, Fe.
Tác dụng: Điều hoà can và kiềm dương. Nhuyễn kiên, tán kết, giảm tiết mồ hôi, đái dầm ban đêm và đa khí hư.
Chủ trị:
- Chứng hồi hộp, lo âu, hay cáu gắt, mất ngủ, nhức đầu, hoa mắt do âm hư dương vượng
- Bệnh do sốt giai đoạn cuối kèm âm suy kiệt và kiệt nước gây thiểu dưỡng gân và cơ biểu hiện co thắt hoặc co giật: Dùng mẫu lệ với Qui bản, A giao, Bạch thược và Miết giáp.
- Lao hạch do đàm và hỏa: Dùng mẫu lệ với Huyền sâm.
- Ra mồ hôi tự phát và ra mồ hôi ban đêm do cơ thể suy yếu: Dùng mẫu lệ với Hoàng kỳ, Ma hoàng căn và Phù tiểu mạch trong bài mẫu lệ Tán.
- Mộng tinh do thận suy: Dùng mẫu lệ với Sa uyển tử, Khiếm thực.
- Chảy máu tử cung: Dùng mẫu lệ với Long cốt, Sơn dược và Ngũ vị tử.
Liều dùng: Ngày uống 3 - 6g.
Kiêng kỵ:
- Sốt cao, không có mồ hôi không dùng
- Không dùng chung với các vị: Bối mẫu, Cam thảo, Ngưu tất, Viễn chí, Ma hoàng, Tế tân, Ngô thù du.