Tên khoa học: Fructus Chaenomelis lagenariae
Giới thiệu: Cây bụi nhỏ, cao 2-3m. Thân cành nhẵn, có gai dài và nhiều bì khổng. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình mác, dài 3-9cm, rộng 2-5cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép khía răng nhỏ, mặt trên mầu lục, mặt dưới thường mầu tím nhạt, khi non có lông; cuống lá dài 0,5-1,5cm; lá kèm có răng cưa nhỏ.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, gồm 3-5 hoa mầu đỏ tươi, nở trước khi cây ra lá, có cuống mập dài khoảng 3mm; đài có ống ngắn hình chuông, 5 răng nhọn; tràng 5 cánh hình tròn; nhị 45-50; bầu 5 lá noãn. Quả thịt hình trứng, dài 6-8 cm, rộng 3-4 cm, nhẵn, khi chín mầu vàng hoặc vàng lục, rất thơm.
Mùa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 6-10.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa hè hoặc mùa thu.
Hái lấy quả vàng lục, luộc 5 phút cho đến khi vỏ ngoài có màu trắng xám thì vớt ra, phơi đến khi vỏ ngoài có nếp nhăn, bổ đôi theo chiều dọc, phơi tiếp đến khô.
Mô tả dược liệu: Quả thuôn dài, bổ dọc thành hai nửa đối nhau, dài 4 - 9 cm, rộng 2 - 5 cm, dày 1 - 2,5 cm. Mặt ngoài màu đỏ tía hoặc nâu đỏ, có nếp nhăn sâu, không đều; mép mặt bổ cong vào phía trong, cùi quả màu nâu đỏ, phần giữa lõm xuống, màu vàng nâu, hạt dẹt hình tam giác dài, thường rơi ra ngoài; mặt ngoài nhẵn bóng. Chất cứng, mùi thơm ngát, vị chua, hơi chát.
Tính vị: Vị chua, tính hơi ôn
Quy kinh: Vào kinh Can, Tỳ
Thành phần hóa học: Đường (fructose, glucose, sacrose, sorbitol…), các acid hữu cơ (acid glutamic, acid malic, citrric…), saponin, tanin, flavonoid…
Giới thiệu: Cây bụi nhỏ, cao 2-3m. Thân cành nhẵn, có gai dài và nhiều bì khổng. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình mác, dài 3-9cm, rộng 2-5cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép khía răng nhỏ, mặt trên mầu lục, mặt dưới thường mầu tím nhạt, khi non có lông; cuống lá dài 0,5-1,5cm; lá kèm có răng cưa nhỏ.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá, gồm 3-5 hoa mầu đỏ tươi, nở trước khi cây ra lá, có cuống mập dài khoảng 3mm; đài có ống ngắn hình chuông, 5 răng nhọn; tràng 5 cánh hình tròn; nhị 45-50; bầu 5 lá noãn. Quả thịt hình trứng, dài 6-8 cm, rộng 3-4 cm, nhẵn, khi chín mầu vàng hoặc vàng lục, rất thơm.
Mùa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 6-10.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa hè hoặc mùa thu.
Hái lấy quả vàng lục, luộc 5 phút cho đến khi vỏ ngoài có màu trắng xám thì vớt ra, phơi đến khi vỏ ngoài có nếp nhăn, bổ đôi theo chiều dọc, phơi tiếp đến khô.
Mô tả dược liệu: Quả thuôn dài, bổ dọc thành hai nửa đối nhau, dài 4 - 9 cm, rộng 2 - 5 cm, dày 1 - 2,5 cm. Mặt ngoài màu đỏ tía hoặc nâu đỏ, có nếp nhăn sâu, không đều; mép mặt bổ cong vào phía trong, cùi quả màu nâu đỏ, phần giữa lõm xuống, màu vàng nâu, hạt dẹt hình tam giác dài, thường rơi ra ngoài; mặt ngoài nhẵn bóng. Chất cứng, mùi thơm ngát, vị chua, hơi chát.
Tính vị: Vị chua, tính hơi ôn
Quy kinh: Vào kinh Can, Tỳ
Thành phần hóa học: Đường (fructose, glucose, sacrose, sorbitol…), các acid hữu cơ (acid glutamic, acid malic, citrric…), saponin, tanin, flavonoid…