Tên gọi khác: Tiết cốt thảo, Mộc tặc thảo, Bút đầu thái, Cỏ tháp bút
Tên khoa học: Herba Equiseti debilis
Giới thiệu: Cây thảo, sống lâu năm, có thể cao đến 1m. Thân rễ dài, chia đốt, mọc bò ở dưới mặt đất. Thân cây mọc đứng, hình trụ rỗng (trừ các mấu), có nhiều khía rãnh dọc, mang phần sinh sản (hữu thụ) và phần không sinh sản (bất thụ). Phần không sinh sản có thể dài đến 20cm, chia thành từng dóng, có rãnh dọc; ở mỗi mấu có một vòng lá rất nhỏ dính liền nhau ở gốc thành bẹ hình ống, phía trên ống chia răng mầu nâu, ứng với số rãnh của dóng.
Phần sinh sản gồm túi bào tử mọc ở mặt dưới những lá biến đổi thành vẩy. Các vẩy này tụ họp thành bông thuôn ở ngọn thân, nom như đầu nhọn của chiếc bút lông. Bào tử hình cầu. Mùa sinh sản: tháng 10-12.
Mộc tặc thường gặp ở các tỉnh miền núi và trung du, mọc thành đám nhỏ ở đất, dọc theo bờ suối, bờ ruộng nước sát chân núi.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa hạ hoặc thu. Cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ tạp chất, phơi âm can đến khô.
Mô tả dược liệu: Nhiều đoạn thân và cành hình ống dài 7 - 15 cm, có khi tới 30 cm, đường kính 0,1 - 0,2 cm, màu nâu sẫm. Cành màu lục nhạt, hơi vàng hay xám tro, có nhiều rãnh dọc song song, mỗi rãnh này ứng với 1 lỗ khuyết trong phần vỏ. Cành chia thành nhiều đốt.
Mỗi mấu mang một vòng lá nhỏ, hình sợi màu nâu, dẹt ở gốc và dính liền nhau thành một bẹ màu lục nhạt, có răng cưa ôm lấy cành. Thường lá dạng sợi rụng đi chỉ còn bẹ. Ở mỗi mấu có nhiều nhánh con mọc vòng, gốc mỗi nhánh con có 1 bẹ hình ống ngắn, màu nâu. Chất giòn, dễ bẻ gẫy. Mặt ngoài cành sờ ráp tay do biểu bì có chất silic. Bẻ đôi cành thấy gióng rỗng, mấu gần đặc.
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình
Quy kinh: Vào kinh phế, can, đảm
Thành phần hoá học: Acid Silixic, chất béo, phytosterol, acid equisetic, chất saponin gọi là equisetonin, các chất alcaloid equisetin và nicotin, palustrin, 3-methoxypyridin ngoài ra còn có equisetrin và Isoquevitnin.
Công năng: Tán phong nhiệt, trừ mắt có màng (thoái ế), lợi tiểu, làm ra mồ hôi.
Công dụng: Mắt đỏ phong nhiệt, ra gió chảy nước mắt, mắt kéo màng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4 - 12g kết hợp với thuốc khác, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Chú ý: Mộc tặc thảo có thể dùng thay thế Ma hoàng.
Kiêng kỵ: Không dùng đối với người bệnh âm hư hỏa vượng gây mắt đỏ và trường hợp chảy máu do khí hư không nhiếp được huyết.
Tên khoa học: Herba Equiseti debilis
Giới thiệu: Cây thảo, sống lâu năm, có thể cao đến 1m. Thân rễ dài, chia đốt, mọc bò ở dưới mặt đất. Thân cây mọc đứng, hình trụ rỗng (trừ các mấu), có nhiều khía rãnh dọc, mang phần sinh sản (hữu thụ) và phần không sinh sản (bất thụ). Phần không sinh sản có thể dài đến 20cm, chia thành từng dóng, có rãnh dọc; ở mỗi mấu có một vòng lá rất nhỏ dính liền nhau ở gốc thành bẹ hình ống, phía trên ống chia răng mầu nâu, ứng với số rãnh của dóng.
Phần sinh sản gồm túi bào tử mọc ở mặt dưới những lá biến đổi thành vẩy. Các vẩy này tụ họp thành bông thuôn ở ngọn thân, nom như đầu nhọn của chiếc bút lông. Bào tử hình cầu. Mùa sinh sản: tháng 10-12.
Mộc tặc thường gặp ở các tỉnh miền núi và trung du, mọc thành đám nhỏ ở đất, dọc theo bờ suối, bờ ruộng nước sát chân núi.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa hạ hoặc thu. Cắt lấy phần trên mặt đất, loại bỏ tạp chất, phơi âm can đến khô.
Mô tả dược liệu: Nhiều đoạn thân và cành hình ống dài 7 - 15 cm, có khi tới 30 cm, đường kính 0,1 - 0,2 cm, màu nâu sẫm. Cành màu lục nhạt, hơi vàng hay xám tro, có nhiều rãnh dọc song song, mỗi rãnh này ứng với 1 lỗ khuyết trong phần vỏ. Cành chia thành nhiều đốt.
Mỗi mấu mang một vòng lá nhỏ, hình sợi màu nâu, dẹt ở gốc và dính liền nhau thành một bẹ màu lục nhạt, có răng cưa ôm lấy cành. Thường lá dạng sợi rụng đi chỉ còn bẹ. Ở mỗi mấu có nhiều nhánh con mọc vòng, gốc mỗi nhánh con có 1 bẹ hình ống ngắn, màu nâu. Chất giòn, dễ bẻ gẫy. Mặt ngoài cành sờ ráp tay do biểu bì có chất silic. Bẻ đôi cành thấy gióng rỗng, mấu gần đặc.
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính bình
Quy kinh: Vào kinh phế, can, đảm
Thành phần hoá học: Acid Silixic, chất béo, phytosterol, acid equisetic, chất saponin gọi là equisetonin, các chất alcaloid equisetin và nicotin, palustrin, 3-methoxypyridin ngoài ra còn có equisetrin và Isoquevitnin.
Công năng: Tán phong nhiệt, trừ mắt có màng (thoái ế), lợi tiểu, làm ra mồ hôi.
Công dụng: Mắt đỏ phong nhiệt, ra gió chảy nước mắt, mắt kéo màng.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4 - 12g kết hợp với thuốc khác, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Chú ý: Mộc tặc thảo có thể dùng thay thế Ma hoàng.
Kiêng kỵ: Không dùng đối với người bệnh âm hư hỏa vượng gây mắt đỏ và trường hợp chảy máu do khí hư không nhiếp được huyết.