Tên khoa học: Acanthopanax gracilistylus W. W. Smith
Mô tả: Cây bụi cao 2 - 3 m, có nhiều gai. Lá kép chân vịt, có 5 (7) lá chét, hình trứng ngược hoặc hình tam ngược, dài ngược, dài 3,5 cm, rộng đến 1,2 cm. Cụm hoa tán đơn. Hoa có cuống, 5 cánh hoa. 5 nhị. Bầu 2 ô; vòi nhụy 2, rời. Quả gần hình cầu.
Mùa hoa tháng 3, mùa quả chín tháng 11 - 12. Tái sinh bằng hạt, chồi rễ và giâm cành
Phân bố: Mọc tự nhiên rải rác ở ven rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 1200 - 1500 m, ưa sáng và ẩm. Ở nước ta, cây mọc nhiều ở Hà Giang.
Công năng: Khu phong, trừ thấp, mạnh gân cốt.
Chủ trị: Đau lưng, đau xương cốt do hàn thấp, gân xương co rút, sưng đau, hoặc sưng đau do sang chấn.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10 - 20 g vỏ khô, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.
Mô tả: Cây bụi cao 2 - 3 m, có nhiều gai. Lá kép chân vịt, có 5 (7) lá chét, hình trứng ngược hoặc hình tam ngược, dài ngược, dài 3,5 cm, rộng đến 1,2 cm. Cụm hoa tán đơn. Hoa có cuống, 5 cánh hoa. 5 nhị. Bầu 2 ô; vòi nhụy 2, rời. Quả gần hình cầu.
Mùa hoa tháng 3, mùa quả chín tháng 11 - 12. Tái sinh bằng hạt, chồi rễ và giâm cành
Phân bố: Mọc tự nhiên rải rác ở ven rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 1200 - 1500 m, ưa sáng và ẩm. Ở nước ta, cây mọc nhiều ở Hà Giang.
Công năng: Khu phong, trừ thấp, mạnh gân cốt.
Chủ trị: Đau lưng, đau xương cốt do hàn thấp, gân xương co rút, sưng đau, hoặc sưng đau do sang chấn.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 10 - 20 g vỏ khô, dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.