Tên khoa học: Dendrobium spp. - Orchidaceae
Giới thiệu: Là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hình thoi.
Thu hái, sơ chế: Thân cành thu hái vào giữa mùa hè. Cắt bỏ rễ và lá, rửa sạch, ngâm nước ủ cho mềm, bóc bỏ lớp màng mỏng bên ngoài rồi phơi và sấy khô. Khi dùng, đồ chín, tẩm rượu thái nhỏ.
Tính vị: Vị ngọt tính mát
Quy kinh: Vào kinh thận và vị
Công năng: bổ âm và thanh nhiệt tăng sinh dịch cơ thể, bổ vị.
Chủ trị:
- Khô miệng, khô cổ, hay khát nước do nội nhiệt cao, hạ sốt.
- Trị các chứng ho khan, ho không đàm, ngứa trong họng
- Tư dưỡng thận âm can âm, bổ mắt, trị các chứng mờ mắt, chóng mặt, lưng đau gối mỏi.
Kiêng kỵ: Ho do đàm thấp (ho có nhiều đàm) không dùng.
Giới thiệu: Là một cây thảo phụ sinh, mọc bám trên cành cây to hoặc ở vách đá ẩm. Thân dẹt có rãnh dọc chia nhiều đốt, phía cuống thuôn hẹp, phía ngọn dày hơn, màu vàng nhạt. Lá ngắn có bẹ. Hoa màu hồng hoặc trắng pha hồng, mọc thành chùm ngắn ở kẽ những lá đã rụng. Quả dài hình thoi.
Thu hái, sơ chế: Thân cành thu hái vào giữa mùa hè. Cắt bỏ rễ và lá, rửa sạch, ngâm nước ủ cho mềm, bóc bỏ lớp màng mỏng bên ngoài rồi phơi và sấy khô. Khi dùng, đồ chín, tẩm rượu thái nhỏ.
Tính vị: Vị ngọt tính mát
Quy kinh: Vào kinh thận và vị
Công năng: bổ âm và thanh nhiệt tăng sinh dịch cơ thể, bổ vị.
Chủ trị:
- Khô miệng, khô cổ, hay khát nước do nội nhiệt cao, hạ sốt.
- Trị các chứng ho khan, ho không đàm, ngứa trong họng
- Tư dưỡng thận âm can âm, bổ mắt, trị các chứng mờ mắt, chóng mặt, lưng đau gối mỏi.
Kiêng kỵ: Ho do đàm thấp (ho có nhiều đàm) không dùng.