Tên khoa học: Cuscuta chinensis Lamk. - Cuscutaceae
Giới thiệu: Cây có thân hình sợi màu vàng hay nâu nhạt, không có lá, lá biến thành vảy, có rễ mút để hút thức ăn từ cây chủ, dân gian thường gọi là dây tơ hồng. Hoa hình cầu, màu trắng nhạt, không có cuống, quả hình trứng, có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt, hình trứng, đỉnh dẹt, dài 2mm.
Dây tơ hồng có ở nhiều nơi trong nước ta, ký sinh trên những cây khác, tuy vậy vị thuốc Thỏ ty tử ta phải nhập hoàn toàn từ Trung Quốc.
Thu hái, sơ chế: Khoảng cuối mùa thu khi quả già thu hái về, chọn lấy hạt rửa sạch, phơi khô, tẩm nước muối sao để dùng.
Tính vị: Vị ngọt, cay, tính bình
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Thành phần hóa học: Các chất glycoside, chất quercetin, lecithin, carotenoid, vitamin A…
Tác dụng: Ôn thận tráng dương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiện cốt, dưỡng cơ, minh mục.
Chủ trị: Các chứng thận hư, tinh lạnh, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, các trường hợp đi giải nhiều lần, tả lỵ lâu ngày không khỏi. Thỏ ty tử bổ can, sáng mắt, lợi niệu, tiêu phù, chữa phụ nữ đẻ non với tính chất thường xuyên.
Liều dùng: 12-16g.
Giới thiệu: Cây có thân hình sợi màu vàng hay nâu nhạt, không có lá, lá biến thành vảy, có rễ mút để hút thức ăn từ cây chủ, dân gian thường gọi là dây tơ hồng. Hoa hình cầu, màu trắng nhạt, không có cuống, quả hình trứng, có kẽ nứt, trong chứa 2-4 hạt, hình trứng, đỉnh dẹt, dài 2mm.
Dây tơ hồng có ở nhiều nơi trong nước ta, ký sinh trên những cây khác, tuy vậy vị thuốc Thỏ ty tử ta phải nhập hoàn toàn từ Trung Quốc.
Thu hái, sơ chế: Khoảng cuối mùa thu khi quả già thu hái về, chọn lấy hạt rửa sạch, phơi khô, tẩm nước muối sao để dùng.
Tính vị: Vị ngọt, cay, tính bình
Quy kinh: Vào kinh can, thận
Thành phần hóa học: Các chất glycoside, chất quercetin, lecithin, carotenoid, vitamin A…
Tác dụng: Ôn thận tráng dương, dưỡng can, bổ thận, ích tinh tuỷ, cường cân, kiện cốt, dưỡng cơ, minh mục.
Chủ trị: Các chứng thận hư, tinh lạnh, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, các trường hợp đi giải nhiều lần, tả lỵ lâu ngày không khỏi. Thỏ ty tử bổ can, sáng mắt, lợi niệu, tiêu phù, chữa phụ nữ đẻ non với tính chất thường xuyên.
Liều dùng: 12-16g.