Thương Nhĩ Tử
- Cây thảo, sống hàng năm, cao 50-80cm, ít phân cành. Thân hình trụ, cứng, có khía, mầu lục, đôi khi điểm những chấm mầu nâu tím, có lông cứng. Lá mọc so le, hình tim-tam giác, dài 4-10cm, rộng 4-12cm, chia 3-5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và cứng ở cả hai mặt, gân chính 3, cuống lá dài 10cm, có lông cứng
Tên khoa học:
Fructus Xanthii strumarii
Giới thiệu: Cây thảo, sống hàng năm, cao 50-80cm, ít phân cành. Thân hình trụ, cứng, có khía, mầu lục, đôi khi điểm những chấm mầu nâu tím, có lông cứng. Lá mọc so le, hình tim-tam giác, dài 4-10cm, rộng 4-12cm, chia 3-5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và cứng ở cả hai mặt, gân chính 3, cuống lá dài 10cm, có lông cứng.
Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, mầu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc; những đầu ở phía trên nhỏ mang hoa lưỡng tính, những đầu khác mang hoa cái; lá bắc xếp thành hai hàng, có lông; hoa lưỡng tính hình ống, không có mào lông, tràng có 5 thùy, nhị 5; hoa cái không có tràng và mào lông. Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai móc; dài 12-15mm, rộng 7mm; Mùa hoa quả: tháng 5-8. Cây mọc hoang khắp nơi trong nước ta.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa thu, khi quả già chín, lúc trời khô ráo, hái lấy quả, loại bỏ tạp chất và cuống lá, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40 - 45oC cho đến khô.
Mô tả dược liệu: Quả hình trứng hay hình thoi, dài 1,2 - 1,7 cm, đường kính 0,5 - 0,8 cm. Mặt ngoài màu xám vàng hay xám nâu, có nhiều gai hình móc câu dài 0,2 - 0,3 cm, đầu dưới có sẹo của cuống quả. Vỏ quả rất cứng và dai. Cắt ngang thấy có hai ngăn, mỗi ngăn chứa một quả thật (quen gọi là hạt).
Quả thật hình thoi có lớp vỏ rất mỏng, màu xám xanh rất dễ bong khi bóc phần vỏ quả giả. Hạt hình thoi, nhọn hai đầu, vỏ hạt màu xám nhạt có nhiều nếp nhăn dọc, gồm hai lá mầm dày, bao bọc cây mầm, rễ và chồi mầm nhỏ nằm ở phía đầu nhọn của hạt.
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh phế
Thành phần hoá học: Alcaloid, saponin, chất béo, iod
Công năng: Tán phong thấp, thông tỵ khiếu.
Công dụng: Nhức đầu do phong hàn, viêm mũi, chảy nước mũi, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, đau đầu do phong hàn, chân tay co rút, đau khớp do phong thấp.
Cách dùng, liều lượng: 10 - 16g một ngày, dạng thuốc sắc hay thuốc cao.
Kiêng kỵ:
- Huyết hư kèm nhức đầu, ứ huyết không dùng
- Thương nhĩ tử kỵ thịt lợn (heo)
Fructus Xanthii strumarii
Giới thiệu: Cây thảo, sống hàng năm, cao 50-80cm, ít phân cành. Thân hình trụ, cứng, có khía, mầu lục, đôi khi điểm những chấm mầu nâu tím, có lông cứng. Lá mọc so le, hình tim-tam giác, dài 4-10cm, rộng 4-12cm, chia 3-5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và cứng ở cả hai mặt, gân chính 3, cuống lá dài 10cm, có lông cứng.
Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, mầu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc; những đầu ở phía trên nhỏ mang hoa lưỡng tính, những đầu khác mang hoa cái; lá bắc xếp thành hai hàng, có lông; hoa lưỡng tính hình ống, không có mào lông, tràng có 5 thùy, nhị 5; hoa cái không có tràng và mào lông. Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai móc; dài 12-15mm, rộng 7mm; Mùa hoa quả: tháng 5-8. Cây mọc hoang khắp nơi trong nước ta.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa thu, khi quả già chín, lúc trời khô ráo, hái lấy quả, loại bỏ tạp chất và cuống lá, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40 - 45oC cho đến khô.
Mô tả dược liệu: Quả hình trứng hay hình thoi, dài 1,2 - 1,7 cm, đường kính 0,5 - 0,8 cm. Mặt ngoài màu xám vàng hay xám nâu, có nhiều gai hình móc câu dài 0,2 - 0,3 cm, đầu dưới có sẹo của cuống quả. Vỏ quả rất cứng và dai. Cắt ngang thấy có hai ngăn, mỗi ngăn chứa một quả thật (quen gọi là hạt).
Quả thật hình thoi có lớp vỏ rất mỏng, màu xám xanh rất dễ bong khi bóc phần vỏ quả giả. Hạt hình thoi, nhọn hai đầu, vỏ hạt màu xám nhạt có nhiều nếp nhăn dọc, gồm hai lá mầm dày, bao bọc cây mầm, rễ và chồi mầm nhỏ nằm ở phía đầu nhọn của hạt.
Tính vị: Vị ngọt, hơi đắng, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh phế
Thành phần hoá học: Alcaloid, saponin, chất béo, iod
Công năng: Tán phong thấp, thông tỵ khiếu.
Công dụng: Nhức đầu do phong hàn, viêm mũi, chảy nước mũi, chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, đau đầu do phong hàn, chân tay co rút, đau khớp do phong thấp.
Cách dùng, liều lượng: 10 - 16g một ngày, dạng thuốc sắc hay thuốc cao.
Kiêng kỵ:
- Huyết hư kèm nhức đầu, ứ huyết không dùng
- Thương nhĩ tử kỵ thịt lợn (heo)