Retail Network Drug Stores

Tiểu Hồi

  • Cây thảo sống 2 năm hay nhiều năm cao 0,6-2m; rễ cứng, thân nhẵn, màu lục lờ, hơi có khía. Lá mọc so le, có bẹ phát triển; phiến lá xẻ lông chim 3-4 lần thành dải hình sợi
Tên khoa học: Foeniculum vulgare Mill. - Apiaceae

Giới thiệu: Cây thảo sống 2 năm hay nhiều năm cao 0,6-2m; rễ cứng, thân nhẵn, màu lục lờ, hơi có khía. Lá mọc so le, có bẹ phát triển; phiến lá xẻ lông chim 3-4 lần thành dải hình sợi. Cụm hoa hình tán kép mọc ở nách lá và ngọn cành; các tán hoa mang nhiều hoa nhỏ màu vàng lục. Quả nhỏ hình trứng thuôn, lúc đầu màu xanh lam, sau màu xanh nâu. Hoa tháng 6-7; quả tháng 10. 
Cây mọc hoang ở vùng Địa Trung Hải. Nước ta nhập trồng và cây mọc tốt.

Thu hái, sơ chế: Thu hoạch quả chín trên những tán hoa trung bình chín trước tiên; người ta cắt khi chúng ngả màu nâu và để cho chín dần trong một nơi thoáng khí. Khi các tán còn lại ngả màu nâu, người ta thu hái toàn bộ, cột lại thành bó. Sau đó mới đập ra để lấy quả.

Tính vị: Vị cay, tính ôn

Quy kinh: Vào kinh can, thận, tỳ, vị

Thành phần hoá học chính: Quả Tiểu hồi chứa tinh dầu (3-12%), chủ yếu là anethol.

Tác dụng: Tán hàn chỉ thống, lý khí hoà vị.

Chủ trị: Làm ấm can, thăng can khí trị các chứng đau bụng do hàn. Ấm vị khí trị biếng ăn, ăn không ngon miệng, ăn không tiêu, buồn nôn

Kiêng kỵ: Âm hư nội nhiệt không dùng

Products in this Category

You did not use the site, Click here to remain logged. Timeout: 60 second
1