Tên khác: Trắc bách diệp, Trắc bá tử nhân, Bách thật, Bá thực, Trắc bá
Giới thiệu: Cây cao 3-5m, thân phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm. Quả hình nón, cấu tạo bởi 6-8 vẩy dày úp vào nhau, kẽ vảy có. Hạt hình trứng không có cánh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa vào tháng 4-5. Mùa quả vào tháng 9-10
Hạt được Thu hái vào mùa đông. Sơ chế bằng phơi khô, xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân phơi khô. Khi dùng để nguyên hoặc ép bỏ dầu.
Mô tả: Hình trứng dài hoặc hình bầu dục, dài 4-7mm, đường kính 1,5 – 3mm. Mặt ngoài màu trắng, hơi vàng hoặc màu vàng nâu nhạt, có phủ một vỏ lụa dạng màng, đỉnh hơi nhọn, có một điểm nhỏ màu nâu thẫm, đáy tròn tù. Chất mềm, nhiều dầu. Mùi thơm nhẹ, vị nhạt.
Tính vị: Vị ngọt tính bình
Quy kinh: Quy vào 2 kinh Tâm và Vị
Thành phần hóa học: Tinh dầu từ quả gồm 40 thành phần, trong đó chủ yếu là a - Cedrol 36,84%.
Chủ trị: Hư phiền, mất ngủ, hồi hộp, đánh trống ngực, âm hư, ra mồ hôi trộm, táo bón.
Công năng:
- Dưỡng tâm an thần: dùng trong điều trị bệnh tâm hồi hộp, ra nhiều mồ hôi, chứng mất ngủ, chiêm bao hoặc tâm trí hay quên.
- Nhuận tràng thông đại tiện: dùng trong các trường hợp táo bón, trĩ, bí kết, đại tiện ra máu.
Kiêng kỵ: Tiêu chảy, ít đờm thì không nên dùng. Tiêu lỏng dùng thận trọng.