Tên khoa học: Poria cocos (Schw.) Wolf – Polyporaceae
Mô tả dược liệu: Bạch linh được chia thành 4 thứ: Phục linh bì là vỏ ngoài; Xích phục linh là lớp thứ 2 sau vỏ ngoài; Bạch phục linh là phần bên trong màu trắng, thường được sơ chế thành phiến hình khối vuông dẹt; Phục thần là những quả thể có lõi gỗ (rễ thông) ở giữa.
Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Tâm. Phế, Thận, Tỳ, Vị.
Công dụng:
Phục linh bì: Lợi tiểu, trị phù thũng.
Xích phục linh: Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, đái rắt).
Bạch phục linh: Chữa ăn uống kém tiêu, đầy chướng, bí tiểu tiện, ho có đờm, ỉa chảy.
Phục thần: Trị yếu tim, hoảng sợ, hồi hộp, mất ngủ.
Thành phần hoá học: Đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chất khoáng, các hợp chất triterpenoid.
Công năng: thuốc lợi thuỷ và cường tráng, nhuận táo, bổ tỳ, ích khíù, sinh tân, chỉ khát.
Liều dùng: Ngày 6-12g. Dạng thuốc sắc, hoàn, tán. Phối hợp trong nhiều phương thuốc khác nhau.
Kiêng kỵ: Âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng
Mô tả dược liệu: Bạch linh được chia thành 4 thứ: Phục linh bì là vỏ ngoài; Xích phục linh là lớp thứ 2 sau vỏ ngoài; Bạch phục linh là phần bên trong màu trắng, thường được sơ chế thành phiến hình khối vuông dẹt; Phục thần là những quả thể có lõi gỗ (rễ thông) ở giữa.
Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính bình.
Quy kinh: Vào kinh Tâm. Phế, Thận, Tỳ, Vị.
Công dụng:
Phục linh bì: Lợi tiểu, trị phù thũng.
Xích phục linh: Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bàng quang, tiểu vàng, đái rắt).
Bạch phục linh: Chữa ăn uống kém tiêu, đầy chướng, bí tiểu tiện, ho có đờm, ỉa chảy.
Phục thần: Trị yếu tim, hoảng sợ, hồi hộp, mất ngủ.
Thành phần hoá học: Đường (trong đó có pachymose là đường đặc hiệu), chất khoáng, các hợp chất triterpenoid.
Công năng: thuốc lợi thuỷ và cường tráng, nhuận táo, bổ tỳ, ích khíù, sinh tân, chỉ khát.
Liều dùng: Ngày 6-12g. Dạng thuốc sắc, hoàn, tán. Phối hợp trong nhiều phương thuốc khác nhau.
Kiêng kỵ: Âm hư mà không thấp nhiệt thì không nên dùng
Từ khóa:
bạch linh