Tên khoa học:
Trionyx sinensis Wiegmann Trionychidae
Cao quy bản thường được lấy từ loài rùa mai mềm (Trionyx sinensis Wiegmann Trionychidae). Cao có thể chế biến quanh năm nhưng thường tập trung chủ yếu vào mùa thu hoặc mùa đông.
Cách sơ chế cao quy bản bao gồm: Đun nguyên liệu bằng nước sôi cho đến khi lớp da vảy cứng và bóc lớp mai ra, phơi khô
Tại thị trường dược liệu Trung quốc có 2 loại cao quy bản chính bao gồm:
Mô tả: Cao quy bản thường có hình êlíp hoặc hình bầu dục, phần mai lồi có kích thước từ 10 – 15cm chiều dài và 9 – 14 cm chiều rộng. Viền ngoài của mai thường có màu nâu đen hoặc xanh đen và có bóng láng, các lớp vảy đối xứng đều có các đốm xám vàng hoặc xám trắng trên bề mặt, có các vết gờ chạy dọc theo sống mai, ở 2 bên gờ, mỗi bên có 8 vết lõm nhỏ đối xứng nhau . Khi bóc lớp da ngoài ra có thể nhìn thấy vệt nối ở trên mai. Phần mặt trong của mai ám trắng, xương sống của rùa nằm ở giữa, phần xương cổ cong vào trong, 8 sương xườn ở 2 bên nằm đối xứng theo 2 bên của xương sống.
Khi mở mai ra có mùi hôi nhẹ
Tính vị: tính hàn, vị mặn
Quy kinh: vào Can, Tỳ, Cật
Công dụng: Có tác dụng Bổ âm, thu liễm hư hoả, Hạ được chứng âm hư nóng âm ỉ trong xương do lao nhiệt
Chủ trị: trị sốt rét dai dẳng, hư hoả trong xương, bạch đới, khí hư, hư âm, hoa mắt, chóng mặt, khí hư, tứ chi co giật, mất kinh, sốt rét mạn tính
Liều dùng: Ngày dùng từ 9 -24 gram (4 – 8 gram với dạng cao quy bản và 12 – 24 gram theo dạng thuốc phiến)
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát
Trionyx sinensis Wiegmann Trionychidae
Cao quy bản thường được lấy từ loài rùa mai mềm (Trionyx sinensis Wiegmann Trionychidae). Cao có thể chế biến quanh năm nhưng thường tập trung chủ yếu vào mùa thu hoặc mùa đông.
Cách sơ chế cao quy bản bao gồm: Đun nguyên liệu bằng nước sôi cho đến khi lớp da vảy cứng và bóc lớp mai ra, phơi khô
Tại thị trường dược liệu Trung quốc có 2 loại cao quy bản chính bao gồm:
Huyết bản: Loại dược liệu này sẽ cao bỏ hết lớp thịt, chỉ giữ lại lớp yếm đã được rửa sạch và phơi khô
Thang bản: Loại dược liệu này sẽ được sơ chế bằng cách nấu chin nguyên liệu rồi sau đó mới bóc lấy yếm
Thang bản: Loại dược liệu này sẽ được sơ chế bằng cách nấu chin nguyên liệu rồi sau đó mới bóc lấy yếm
Mô tả: Cao quy bản thường có hình êlíp hoặc hình bầu dục, phần mai lồi có kích thước từ 10 – 15cm chiều dài và 9 – 14 cm chiều rộng. Viền ngoài của mai thường có màu nâu đen hoặc xanh đen và có bóng láng, các lớp vảy đối xứng đều có các đốm xám vàng hoặc xám trắng trên bề mặt, có các vết gờ chạy dọc theo sống mai, ở 2 bên gờ, mỗi bên có 8 vết lõm nhỏ đối xứng nhau . Khi bóc lớp da ngoài ra có thể nhìn thấy vệt nối ở trên mai. Phần mặt trong của mai ám trắng, xương sống của rùa nằm ở giữa, phần xương cổ cong vào trong, 8 sương xườn ở 2 bên nằm đối xứng theo 2 bên của xương sống.
Khi mở mai ra có mùi hôi nhẹ
Tính vị: tính hàn, vị mặn
Quy kinh: vào Can, Tỳ, Cật
Công dụng: Có tác dụng Bổ âm, thu liễm hư hoả, Hạ được chứng âm hư nóng âm ỉ trong xương do lao nhiệt
Chủ trị: trị sốt rét dai dẳng, hư hoả trong xương, bạch đới, khí hư, hư âm, hoa mắt, chóng mặt, khí hư, tứ chi co giật, mất kinh, sốt rét mạn tính
Liều dùng: Ngày dùng từ 9 -24 gram (4 – 8 gram với dạng cao quy bản và 12 – 24 gram theo dạng thuốc phiến)
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát