Tên khoa học: Semen Strychni
Giới thiệu: Cây gỗ cao 5-12m, tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng. Cành non nhẵn, đôi khi có gai ở nách lá. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng có 5 gân hình cung, gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, hình ngù tán, mỗi ngù có 8-10 hoa, 4-6 ngù họp thành tán. Hoa trắng hoặc vàng nhạt, có mùi thơm. Quả thịt hình cầu, đường kính 2,5-4cm khi chín màu vàng lục, chứa 1-5 hạt hình tròn dẹt như chiếc khuy áo, một mặt lồi, một mặt lõm, có lông mượt bóng.
Cây mọc hoang ở các vùng núi khắp nước ta.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60oC đến khô.
Mô tả dược liệu: Hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2-2,5 cm, dày 0,4-0,6 cm, hơi bóng, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt toả ra xung quanh. Rốn hạt là một chỗ lồi nhỏ ở giữa một mặt hạt.
Sống noãn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn (là một điểm nhô cao lên ở trên mép hạt). Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ noãn. Hạt không mùi, vị rất đắng.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh can, tỳ
Thành phần hoá học: Nhiều alcaloid, chủ yếu là strychnin và brucin.
Công năng: Thông (kinh) lạc, giảm đau, tán kết, tiêu thũng, trừ phong thấp và tê bại, mạnh tỳ vị, mạnh gân cốt.
Chủ trị:
- Trị các chứng viêm, sưng đau, nhọt độc, viêm họng
- Phụ nữ bị viêm âm đạo dùng mã tiền tử ngâm nước khoảng 3 ngày, bóc bỏ lớp vỏ ngoài, phơi nắng phần trong cho khô rồi bỏ vào rang vàng với dầu mè, tán bột đắp lên chỗ sưng
- Đau tê, bại liệt dùng với Cam thảo, Đương quy, Nhũ hương
- Đau nhức cơ bắp dùng mã tiền tử với Ma hoàng, Nhũ hương, Một dược ngâm rượu đế xoa bóp chỗ sưng đau, có thể uống với liều nhỏ
Cách dùng, liều lượng:
Mã tiền sống: Dùng dưới dạng cồn xoa bóp bên ngoài.
Mã tiền chế: Mã tiền dùng trong phải chế với một số phụ liệu như nước vo gạo, dầu vừng. Dùng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Ngày uống 0,1-0,3g, dùng phối hợp với các thuốc khác, uống lúc no. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng.
Độc tính:
- Mã tiền tử rất độc, thông thường chỉ dùng ngoài. Nếu dùng trong thuốc uống thì phải rang hay chiên với dầu mè để giảm bớt độc tính.
- Nếu dùng quá liều có thể có những triệu chứng như khô cổ, chóng mặt, nhức đầu, tê bại toàn thân, khó thở. Nếu trúng độc dùng 6g Quế chi, 60g Cam thảo, 12g Ngũ bội tử sắc uống để giải.
Kiêng kỵ:
- Phụ nữ có thai cấm dùng
- Chỉ nên dùng ngoài, nếu dùng trong thì chỉ nên dùng ngắn hạn
Giới thiệu: Cây gỗ cao 5-12m, tới 25m, phân cành trên 7m. Vỏ thân màu xám trắng. Cành non nhẵn, đôi khi có gai ở nách lá. Lá đơn, mọc đối, mặt trên bóng có 5 gân hình cung, gân nhỏ hình mạng. Cụm hoa mọc ở nách lá đầu cành, hình ngù tán, mỗi ngù có 8-10 hoa, 4-6 ngù họp thành tán. Hoa trắng hoặc vàng nhạt, có mùi thơm. Quả thịt hình cầu, đường kính 2,5-4cm khi chín màu vàng lục, chứa 1-5 hạt hình tròn dẹt như chiếc khuy áo, một mặt lồi, một mặt lõm, có lông mượt bóng.
Cây mọc hoang ở các vùng núi khắp nước ta.
Thu hái, sơ chế: Thu hoạch vào mùa đông, hái những quả già, bổ ra lấy hạt, loại bỏ cơm quả, hạt lép, non hay đen ruột, phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50 - 60oC đến khô.
Mô tả dược liệu: Hạt hình đĩa dẹt, hơi dày lên ở mép; một số hạt hơi méo mó, cong không đều, đường kính 1,2-2,5 cm, dày 0,4-0,6 cm, hơi bóng, màu xám nhạt đến vàng nhạt. Mặt hạt phủ một lớp lông tơ bóng mượt mọc ngả theo chiều từ tâm hạt toả ra xung quanh. Rốn hạt là một chỗ lồi nhỏ ở giữa một mặt hạt.
Sống noãn hơi lồi chạy từ rốn hạt đến lỗ noãn (là một điểm nhô cao lên ở trên mép hạt). Hạt có nội nhũ sừng màu vàng nhạt hay hơi xám, rất cứng. Cây mầm nhỏ nằm trong khoảng giữa nội nhũ phía lỗ noãn. Hạt không mùi, vị rất đắng.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh can, tỳ
Thành phần hoá học: Nhiều alcaloid, chủ yếu là strychnin và brucin.
Công năng: Thông (kinh) lạc, giảm đau, tán kết, tiêu thũng, trừ phong thấp và tê bại, mạnh tỳ vị, mạnh gân cốt.
Chủ trị:
- Trị các chứng viêm, sưng đau, nhọt độc, viêm họng
- Phụ nữ bị viêm âm đạo dùng mã tiền tử ngâm nước khoảng 3 ngày, bóc bỏ lớp vỏ ngoài, phơi nắng phần trong cho khô rồi bỏ vào rang vàng với dầu mè, tán bột đắp lên chỗ sưng
- Đau tê, bại liệt dùng với Cam thảo, Đương quy, Nhũ hương
- Đau nhức cơ bắp dùng mã tiền tử với Ma hoàng, Nhũ hương, Một dược ngâm rượu đế xoa bóp chỗ sưng đau, có thể uống với liều nhỏ
Cách dùng, liều lượng:
Mã tiền sống: Dùng dưới dạng cồn xoa bóp bên ngoài.
Mã tiền chế: Mã tiền dùng trong phải chế với một số phụ liệu như nước vo gạo, dầu vừng. Dùng dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Ngày uống 0,1-0,3g, dùng phối hợp với các thuốc khác, uống lúc no. Trẻ em dưới 3 tuổi không được dùng.
Độc tính:
- Mã tiền tử rất độc, thông thường chỉ dùng ngoài. Nếu dùng trong thuốc uống thì phải rang hay chiên với dầu mè để giảm bớt độc tính.
- Nếu dùng quá liều có thể có những triệu chứng như khô cổ, chóng mặt, nhức đầu, tê bại toàn thân, khó thở. Nếu trúng độc dùng 6g Quế chi, 60g Cam thảo, 12g Ngũ bội tử sắc uống để giải.
Kiêng kỵ:
- Phụ nữ có thai cấm dùng
- Chỉ nên dùng ngoài, nếu dùng trong thì chỉ nên dùng ngắn hạn
Từ khóa:
cây mã tiền,
củ chi