Giới thiệu: Cây thảo sống hằng năm hay hai năm. Cây cao khoảng 1m, rễ nhỏ, cong queo, bé dần từ cổ rễ đến chóp rễ, dài 10-15cm, đường kính 2-5mm. Lá mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông dài 20-30cm ở ngọn cây. Quả nang, có lá bắc tồn tại thành gai nhọn. Hạt hình trứng dài. Ra hoa vào mùa hè.
Cỏ xước phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và một số tỉnh vùng núi thấp. Cây thường mọc ở nơi đất ẩm ven đường đi, quanh vườn và bãi hoang.
Thu hái, sơ chế: Thu hái cây quanh năm, chủ yếu vào mùa hè-thu, rửa sạch, thái mỏng, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị: Vị đắng, chua, tính mát
Qui kinh: Vào kinh Can và Thận
Thành phần hoá học: Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.
Tác dụng: Cỏ xước có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu.
Rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị: cảm mạo phát sốt, sổ mũi; Sốt rét, lỵ; Viêm màng tai, quai bị; Thấp khớp tạng khớp; Viêm thận phù thũng; Tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt; Ðau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều; Ðòn ngã tổn thương.
Liều lượng, cách dùng:
- Rễ và các bộ phận khác: 15-30g dạng thuốc sắc.
- Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, chần qua nước sôi, có thể xào hay nấu canh. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh không được dùng.
Cỏ xước phân bố rải rác ở hầu hết các tỉnh vùng đồng bằng, trung du và một số tỉnh vùng núi thấp. Cây thường mọc ở nơi đất ẩm ven đường đi, quanh vườn và bãi hoang.
Thu hái, sơ chế: Thu hái cây quanh năm, chủ yếu vào mùa hè-thu, rửa sạch, thái mỏng, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị: Vị đắng, chua, tính mát
Qui kinh: Vào kinh Can và Thận
Thành phần hoá học: Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%.
Tác dụng: Cỏ xước có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu.
Rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị: cảm mạo phát sốt, sổ mũi; Sốt rét, lỵ; Viêm màng tai, quai bị; Thấp khớp tạng khớp; Viêm thận phù thũng; Tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt; Ðau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều; Ðòn ngã tổn thương.
Liều lượng, cách dùng:
- Rễ và các bộ phận khác: 15-30g dạng thuốc sắc.
- Ngọn và lá non vò kỹ, thái nhỏ, chần qua nước sôi, có thể xào hay nấu canh. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh không được dùng.
Từ khóa:
cỏ xước,
nam ngưu tất