Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merill et L.M. Perry - Myrtaceae
Giới thiệu: Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứa một hạt.
Thu hái, sơ chế: Nụ hoa thu hái vào tháng 9 hoặc 10, khi nụ hoa có màu đỏ sẫm. Loại bỏ tạp chất và cắt bỏ phần cuống hoa, phơi hoặc sấy khô.
Mô tả dược liệu: Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm, bao gồm phần bầu dưới của hoa hình trụ, dài 10 - 12 mm, đường kính 2 - 3 mm và một khối hình cầu có đường kính 4 - 6 mm. Ở phía dưới bầu đôi khi còn sót lại một đoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh, xếp chéo chữ thập. Khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở, xếp sít nhau. Bóc cánh hoa thấy bên trong có nhiều nhị, giữa có một vòi nhụy, thẳng, ngắn. Cắt dọc bầu dưới có hai ô chứa nhiều noãn. Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.
Tính vị: Vị cay tính ôn
Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và Thận
Thành phần hoá học: Đinh hương chứa tinh dầu với hàm lượng 15-20% ở nụ hoa, 5-6% ở cuống hoa và 2-3% ở lá, protein 6%, lipid 20%, carbohydrat 61%, campestrol, stigmasterol, quercetin, kaempferol. Chất lượng tinh dầu tốt nhất ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa và lá. Quả đinh hương chứa ít tinh dầu, hàm lượng eugenol lại thấp nên không được sử dụng.
Công năng: Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau.
Công dụng: Tỳ thận hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương.
+ Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là chất hàn răng tạm thời.
+ Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 1 - 4g, độc vị hoặc phối hợp trong các bài thuốc sắc, bột, hoàn hoặc ngâm rượu. Có thể ngâm rượu để xoa bóp.
Kiêng kỵ: Không hư hàn không nên dùng. Không dùng với Uất kim.
Giới thiệu: Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứa một hạt.
Thu hái, sơ chế: Nụ hoa thu hái vào tháng 9 hoặc 10, khi nụ hoa có màu đỏ sẫm. Loại bỏ tạp chất và cắt bỏ phần cuống hoa, phơi hoặc sấy khô.
Mô tả dược liệu: Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm, bao gồm phần bầu dưới của hoa hình trụ, dài 10 - 12 mm, đường kính 2 - 3 mm và một khối hình cầu có đường kính 4 - 6 mm. Ở phía dưới bầu đôi khi còn sót lại một đoạn cuống hoa ngắn, phía trên có 4 lá đài dày, hình 3 cạnh, xếp chéo chữ thập. Khối hình cầu gồm 4 cánh hoa chưa nở, xếp sít nhau. Bóc cánh hoa thấy bên trong có nhiều nhị, giữa có một vòi nhụy, thẳng, ngắn. Cắt dọc bầu dưới có hai ô chứa nhiều noãn. Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.
Tính vị: Vị cay tính ôn
Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Vị và Thận
Thành phần hoá học: Đinh hương chứa tinh dầu với hàm lượng 15-20% ở nụ hoa, 5-6% ở cuống hoa và 2-3% ở lá, protein 6%, lipid 20%, carbohydrat 61%, campestrol, stigmasterol, quercetin, kaempferol. Chất lượng tinh dầu tốt nhất ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa và lá. Quả đinh hương chứa ít tinh dầu, hàm lượng eugenol lại thấp nên không được sử dụng.
Công năng: Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau.
Công dụng: Tỳ thận hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương.
+ Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là chất hàn răng tạm thời.
+ Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 1 - 4g, độc vị hoặc phối hợp trong các bài thuốc sắc, bột, hoàn hoặc ngâm rượu. Có thể ngâm rượu để xoa bóp.
Kiêng kỵ: Không hư hàn không nên dùng. Không dùng với Uất kim.