Tên gọi khác: Vỏ Núc nác
Tên khoa học: Oroxylon indicum Vent
Nguồn gốc: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Núc nác (Oroxylon indicum Vent.), họ Chùm ớt (Bignoniaceae). Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi khắp nước ta.
Thành phần hoá học chính: Flavonoid, alcaloid.
Công dụng: Chữa vàng da, mẩn ngứa, ban sởi, viêm họng, ho, đau dạ dày. Trong dân gian dùng Hoàng bá nam (Cortex Oroxyli) thay thế vị thuốc Hoàng bá (Cortex Phellodendri).
Cách dùng, liều lượng: Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc, hoàn tán, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Ghi chú: Hạt Núc nác cũng là vị thuốc, có tên là Mộc hồ điệp, có tác dụng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ dày.
Tên khoa học: Oroxylon indicum Vent
Nguồn gốc: Vị thuốc là vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Núc nác (Oroxylon indicum Vent.), họ Chùm ớt (Bignoniaceae). Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi khắp nước ta.
Thành phần hoá học chính: Flavonoid, alcaloid.
Công dụng: Chữa vàng da, mẩn ngứa, ban sởi, viêm họng, ho, đau dạ dày. Trong dân gian dùng Hoàng bá nam (Cortex Oroxyli) thay thế vị thuốc Hoàng bá (Cortex Phellodendri).
Cách dùng, liều lượng: Ngày 8-16g, dạng thuốc sắc, hoàn tán, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Ghi chú: Hạt Núc nác cũng là vị thuốc, có tên là Mộc hồ điệp, có tác dụng chữa ho lâu ngày, viêm khí quản, đau dạ dày.
Từ khóa:
hoàng bá nam,
vổ núc nác