Tên khoa học: Caulis cum folium Lonicerae
Giới thiệu: Loại dây leo, thân có thể dài đến 9-10m, rỗng, có nhiều cành, lúc non mầu xanh, khi gìa mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc. Lá mọc đối nhau, hình trứng dài. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét không rụng. Hoa khi mới nở có mầu trắng, nở ra lâu chuyển thành mầu vàng. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 2 hoa mọc trên 1 cuống chung. Lá bắc giống như lá cây nhưng nhỏ hơn. Quả hình cầu, màu đen. Mùi thơm nhẹ vị đắng. Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8.
Cây Kim ngân mọc hoang ở những vùng rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng.
Thu hái, sơ chế: Hái cành mang lá, loại bỏ tạp chất, cắt khúc dài 2 – 5 cm, phơi trong bóng râm hay sấy nhẹ đến khô.
Mô tả dược liệu: Đoạn thân hình trụ dài 2 - 5 cm, đường kính 0,2 - 0,5 cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt đến nâu sẫm, bên trong màu vàng nhạt, lõi xốp hoặc rỗng. Lá khô nguyên dạng hình trứng, mọc đối, dài 3 - 5 cm, cuống ngắn, cả hai mặt có lông mịn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh Phế, Vị
Công năng: Thanh nhiệt, giài độc
Chủ trị: Ho do phế nhiệt, ban sởi, mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 15 – 30 g, dạng thuốc sắc.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh sâu mọt
Giới thiệu: Loại dây leo, thân có thể dài đến 9-10m, rỗng, có nhiều cành, lúc non mầu xanh, khi gìa mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc. Lá mọc đối nhau, hình trứng dài. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét không rụng. Hoa khi mới nở có mầu trắng, nở ra lâu chuyển thành mầu vàng. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi kẽ lá có 2 hoa mọc trên 1 cuống chung. Lá bắc giống như lá cây nhưng nhỏ hơn. Quả hình cầu, màu đen. Mùi thơm nhẹ vị đắng. Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8.
Cây Kim ngân mọc hoang ở những vùng rừng núi, ưa ẩm và ưa sáng.
Thu hái, sơ chế: Hái cành mang lá, loại bỏ tạp chất, cắt khúc dài 2 – 5 cm, phơi trong bóng râm hay sấy nhẹ đến khô.
Mô tả dược liệu: Đoạn thân hình trụ dài 2 - 5 cm, đường kính 0,2 - 0,5 cm, vỏ ngoài màu nâu nhạt đến nâu sẫm, bên trong màu vàng nhạt, lõi xốp hoặc rỗng. Lá khô nguyên dạng hình trứng, mọc đối, dài 3 - 5 cm, cuống ngắn, cả hai mặt có lông mịn. Mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng.
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh Phế, Vị
Công năng: Thanh nhiệt, giài độc
Chủ trị: Ho do phế nhiệt, ban sởi, mụn nhọt, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 15 – 30 g, dạng thuốc sắc.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh sâu mọt
Từ khóa:
kim ngân cuộng,
kim ngân