Tên khoa học: Folium Nelumbinis
Mô tả: Giới thiệu: Sen là một loại cây mọc dưới nước, thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, ăn được, lá còn gọi là liên diệp mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính 60-70cm có gân toả tròn. Hoa to màu trắng hay đỏ hồng, đều lưỡng tính.
Đài 3-5, màu lục, tràng gồm nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần, những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẽ dọc. Trung đói mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè. nhiều lá noãn dời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có 1-3 tiểu noãn. Quả chứa hạt gọi là liên nhục không nội nhũ. Hai lá mầm dày. Chồi mầm còn gọi là liên tâm gồm 4 lá non gập vào phía trong.
Mô tả dược liệu: Lá nguyên tròn, nhăn nheo, đường kính 30-60 cm. Mặt trên màu lục tro, hơi nhám, mặt dưới màu lục nâu nhẵn bong, mép ngyên, ở giữa lá có vết tích của cuống lá lồi lên màu nâu. Lá có từ 17-23 gân tỏa tròn hình nan hoa. Gân lồi về phía mặt dưới lá. Lá giòn, dễ vụn nát, có mùi thơm.
Tính vị: Vị đắng, hơi ngọt, tính bình
Quy kinh: Vào kinh tâm, can, tỳ
Dược năng: Thanh nhiệt giải thử, thăng dương khí, chỉ huyết
Chủ trị:
- Trị cảm thử, sốt cao, đổ mồ hôi quá nhiều, tiêu chảy
- Trị tiêu chảy do tỳ dương suy
- Đại tiện, tiểu tiện có máu do nhiệt ở hạ tiêu
Liều dùng: 9 - 15g
Kiêng kỵ:
- Xuất huyết do hàn không dùng
- Liên diệp kỵ Phục linh
Mô tả: Giới thiệu: Sen là một loại cây mọc dưới nước, thân rễ hình trụ mọc ở trong bùn thường gọi là ngó sen hay ngẫu tiết, ăn được, lá còn gọi là liên diệp mọc lên khỏi mặt nước, cuống lá dài, có gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính 60-70cm có gân toả tròn. Hoa to màu trắng hay đỏ hồng, đều lưỡng tính.
Đài 3-5, màu lục, tràng gồm nhiều cánh màu hồng hay trắng một phần, những cánh ngoài còn có màu lục như lá đài. Nhị nhiều, bao phấn 2 ô, nứt theo một kẽ dọc. Trung đói mọc dài ra thành một phần hình trắng thường gọi là gạo sen dùng để ướp chè. nhiều lá noãn dời nhau đựng trong một đế hoa loe ra thành hình nón ngược gọi là gương sen hay liên phòng. Mỗi lá noãn có 1-3 tiểu noãn. Quả chứa hạt gọi là liên nhục không nội nhũ. Hai lá mầm dày. Chồi mầm còn gọi là liên tâm gồm 4 lá non gập vào phía trong.
Mô tả dược liệu: Lá nguyên tròn, nhăn nheo, đường kính 30-60 cm. Mặt trên màu lục tro, hơi nhám, mặt dưới màu lục nâu nhẵn bong, mép ngyên, ở giữa lá có vết tích của cuống lá lồi lên màu nâu. Lá có từ 17-23 gân tỏa tròn hình nan hoa. Gân lồi về phía mặt dưới lá. Lá giòn, dễ vụn nát, có mùi thơm.
Tính vị: Vị đắng, hơi ngọt, tính bình
Quy kinh: Vào kinh tâm, can, tỳ
Dược năng: Thanh nhiệt giải thử, thăng dương khí, chỉ huyết
Chủ trị:
- Trị cảm thử, sốt cao, đổ mồ hôi quá nhiều, tiêu chảy
- Trị tiêu chảy do tỳ dương suy
- Đại tiện, tiểu tiện có máu do nhiệt ở hạ tiêu
Liều dùng: 9 - 15g
Kiêng kỵ:
- Xuất huyết do hàn không dùng
- Liên diệp kỵ Phục linh