Tên khoa học: Fructus Forsythiae
Giới thiệu: Cây cao 2-4m. Cành non hình gần như 4 cạnh, có nhiều đốt, giữa các đốt ruột rỗng, bì không rõ. Lá đơn, phiến lá hình trứng, dài 3-4cm, rộng 2-4cm, mép có răng cưa không đều. Cuống lá dài 1-2cm. Lá thường mọc đối. Hoa màu vàng tươi, tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thùy, đài cũng hình ống, trên cũng xẻ thành 4 thùy, 2 nhị, nhị thấp hơn tràng.
Một nhụy 2 đầu nhụy. Quả khô hình trứng, dẹt, dài 1,5-2cm, rộng 0,5-1cm, 2 bên có cạnh lồi, đầu nhọn. Khi chín mở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống hoặc chỉ còn sẹo. Vỏ ngoài màu vàng nâu nhạt, trong quả có nhiều hạt nhưng phần lớn rơi vãi đi, chỉ còn sót lại 1 ít.
Thu hái, sơ chế: Quả xanh hái vào tháng 8-9 khi quả chưa chín, nhúng vào nước sôi rồi đem phơi khô. Quả gìà hái vào tháng 10 khi quả đã chín vàng, phơi khô.
Mô tả dược liệu: Liên kiều hình trứng, dài 1,6-2,3cm, đường kính 0,6-1cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhăn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nổi lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh tâm, can, đởm
Dược năng: Thanh nhiệt, tẩy độc, tán ứ, tán phong nhiệt
Chủ trị:
- Trị các chứng sưng đau, ung bướu do nhiệt độc
- Giảm sốt, trị viêm họng, nhức đầu do phong nhiệt
Liều dùng: 6 - 15g
Kiêng kỵ: Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy không dùng
Bảo quản: Tránh ẩm.
Giới thiệu: Cây cao 2-4m. Cành non hình gần như 4 cạnh, có nhiều đốt, giữa các đốt ruột rỗng, bì không rõ. Lá đơn, phiến lá hình trứng, dài 3-4cm, rộng 2-4cm, mép có răng cưa không đều. Cuống lá dài 1-2cm. Lá thường mọc đối. Hoa màu vàng tươi, tràng hình ống, trên xẻ thành 4 thùy, đài cũng hình ống, trên cũng xẻ thành 4 thùy, 2 nhị, nhị thấp hơn tràng.
Một nhụy 2 đầu nhụy. Quả khô hình trứng, dẹt, dài 1,5-2cm, rộng 0,5-1cm, 2 bên có cạnh lồi, đầu nhọn. Khi chín mở ra như mỏ chim, phía dưới có cuống hoặc chỉ còn sẹo. Vỏ ngoài màu vàng nâu nhạt, trong quả có nhiều hạt nhưng phần lớn rơi vãi đi, chỉ còn sót lại 1 ít.
Thu hái, sơ chế: Quả xanh hái vào tháng 8-9 khi quả chưa chín, nhúng vào nước sôi rồi đem phơi khô. Quả gìà hái vào tháng 10 khi quả đã chín vàng, phơi khô.
Mô tả dược liệu: Liên kiều hình trứng, dài 1,6-2,3cm, đường kính 0,6-1cm. Đầu đỉnh nhọn, đáy quả có cuống nhỏ hoặc đã rụng. Mặt ngoài có vân nhăn dọc không nhất định và có nhiều đốm nhỏ nổi lên. Hai mặt đều có 1 đường rãnh dọc rõ rệt.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh tâm, can, đởm
Dược năng: Thanh nhiệt, tẩy độc, tán ứ, tán phong nhiệt
Chủ trị:
- Trị các chứng sưng đau, ung bướu do nhiệt độc
- Giảm sốt, trị viêm họng, nhức đầu do phong nhiệt
Liều dùng: 6 - 15g
Kiêng kỵ: Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy không dùng
Bảo quản: Tránh ẩm.