Tên khoa học: Rhizoma Phragmitis
Giới thiệu: Cây sậy thường mọc hoang ở những chỗ ẩm, bờ sông, bờ suối, bờ hồ, là cây thảo lâu năm, có rễ bò dài, rất khoẻ. Thân cao, thẳng đứng, rỗng ở giữa. Lá dài, phẳng, nhẵn, hình dải hay hình mũi mác, có mỏ nhọn kéo dài, mép lá ráp; lá xếp ôm lấy thân ở phía gốc lá; lưỡi bẹ có dạng vòng lông ngắn. Vào mùa đông lá sậy thường khô. Cụm hoa có dạng chùy, thường có màu tím hay màu nhạt, hơi cong rũ; cuống chung thường có lông mềm, dày đặc ở gốc, nhánh rất mảnh. Bông nhỏ mang 3 - 6 hoa, khi chín có mày xòe rất nhọn.
Dược liệu: Nên chọn rễ mọc về phía nước ngược, béo mập, sắc trắng, mềm, nhấm thấy hơi ngọt.
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh phế, vị
Thành phần hóa học: Coixol, tricin, asparamide, D-xylose, L-arabinose, D-glucose, D-galactose, vitamin B1, B2, C
Dược năng: Thanh nhiệt, tả hỏa, sinh tân, lợi thủy
Liều dùng: 15 - 30g
Chủ trị:
- Trị các chứng sốt cao, khát nước. Lô căn có vị ngọt nên còn có tác dụng sinh tân, bảo vệ tân dịch khỏi bị tổn thương do nhiệt tà
- Thanh phế nhiệt, trị ho có đàm đặc, vàng
- Thanh vị nhiệt, trị nôn mửa, hay bị ợ chua
- Thanh nhiệt ở hạ tiêu, trị tiểu ra máu, người bứt rứt, hay khát
- Bị ban sởi không phát ra được hoặc phát ra không hết
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn không dùng
Chú ý: Cần phân biệt Lô căn là rễ Cây sậy chứ không phải Cây lau
Giới thiệu: Cây sậy thường mọc hoang ở những chỗ ẩm, bờ sông, bờ suối, bờ hồ, là cây thảo lâu năm, có rễ bò dài, rất khoẻ. Thân cao, thẳng đứng, rỗng ở giữa. Lá dài, phẳng, nhẵn, hình dải hay hình mũi mác, có mỏ nhọn kéo dài, mép lá ráp; lá xếp ôm lấy thân ở phía gốc lá; lưỡi bẹ có dạng vòng lông ngắn. Vào mùa đông lá sậy thường khô. Cụm hoa có dạng chùy, thường có màu tím hay màu nhạt, hơi cong rũ; cuống chung thường có lông mềm, dày đặc ở gốc, nhánh rất mảnh. Bông nhỏ mang 3 - 6 hoa, khi chín có mày xòe rất nhọn.
Dược liệu: Nên chọn rễ mọc về phía nước ngược, béo mập, sắc trắng, mềm, nhấm thấy hơi ngọt.
Tính vị: Vị ngọt, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh phế, vị
Thành phần hóa học: Coixol, tricin, asparamide, D-xylose, L-arabinose, D-glucose, D-galactose, vitamin B1, B2, C
Dược năng: Thanh nhiệt, tả hỏa, sinh tân, lợi thủy
Liều dùng: 15 - 30g
Chủ trị:
- Trị các chứng sốt cao, khát nước. Lô căn có vị ngọt nên còn có tác dụng sinh tân, bảo vệ tân dịch khỏi bị tổn thương do nhiệt tà
- Thanh phế nhiệt, trị ho có đàm đặc, vàng
- Thanh vị nhiệt, trị nôn mửa, hay bị ợ chua
- Thanh nhiệt ở hạ tiêu, trị tiểu ra máu, người bứt rứt, hay khát
- Bị ban sởi không phát ra được hoặc phát ra không hết
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn không dùng
Chú ý: Cần phân biệt Lô căn là rễ Cây sậy chứ không phải Cây lau