Tên khoa học: Cinnamomum spp. - Lauraceae
Giới thiệu: Quế là cây thân gỗ cao 10-15m, phân cành nhiều, có vỏ dày và sù sì. Lá mọc đối, hình trái xoan thuôn, nguyên, nhọn, dài 10-18cm, rộng 4-5cm, có 3 gân chính rõ. Cụm hoa là những xim có hoa đều, màu trắng, đế hoa dạng chén, trên mép chén dính các mảnh bao hoa và các nhị; bầu 1 ô chứa 1 noãn ở gốc đáy chén. Quả mọng, dài 1-1,5cm, màu đen. Quế ra hoa tháng 1-3, quả tháng 8-9.
Ở nước ta, Quế mọc hoang và được trồng từ Nghệ An trở vào Côn Sơn, Phú Quốc, nhưng tốt nhất là Quế Thanh Hóa. Ngoài ra, quế còn phân bố ở Tây Ấn Ðộ, Xri Lanca và được trồng ở nhiều xứ nhiệt đới khác.
Thu hái, sơ chế: Thu vào mùa xuân, phơi khô trong bóng râm hoặc ngoài nắng, cắt thành lát mỏng hoặc miếng.
Tính vị: Vị ngọt, cay, tính đại nhiệt.
Quy kinh: Vào hai kinh Can và Thận.
Thành phần hóa học: Cinnamic aldehyde, cinnamic acid, cinnamyl acetate
Tác dụng: Thông kinh, tán hàn, ôn huyết, hành khí
Chủ trị: Trị chân tay lạnh, tả lỵ, đau bụng, bế kinh, tiêu hoá, kiện Vị.
Liều dùng: 3 - 9g
Bảo quản: Dùng giấy bóng kính gói kỹ, đựng vào thùng kín. Để nơi khô ráo, kín, mát, tránh nơi ẩm.
Kiêng kỵ: Không phải hư hàn không nên dùng. Thận trọng khi dùng Quế chi cho thai phụ.
Giới thiệu: Quế là cây thân gỗ cao 10-15m, phân cành nhiều, có vỏ dày và sù sì. Lá mọc đối, hình trái xoan thuôn, nguyên, nhọn, dài 10-18cm, rộng 4-5cm, có 3 gân chính rõ. Cụm hoa là những xim có hoa đều, màu trắng, đế hoa dạng chén, trên mép chén dính các mảnh bao hoa và các nhị; bầu 1 ô chứa 1 noãn ở gốc đáy chén. Quả mọng, dài 1-1,5cm, màu đen. Quế ra hoa tháng 1-3, quả tháng 8-9.
Ở nước ta, Quế mọc hoang và được trồng từ Nghệ An trở vào Côn Sơn, Phú Quốc, nhưng tốt nhất là Quế Thanh Hóa. Ngoài ra, quế còn phân bố ở Tây Ấn Ðộ, Xri Lanca và được trồng ở nhiều xứ nhiệt đới khác.
Thu hái, sơ chế: Thu vào mùa xuân, phơi khô trong bóng râm hoặc ngoài nắng, cắt thành lát mỏng hoặc miếng.
Tính vị: Vị ngọt, cay, tính đại nhiệt.
Quy kinh: Vào hai kinh Can và Thận.
Thành phần hóa học: Cinnamic aldehyde, cinnamic acid, cinnamyl acetate
Tác dụng: Thông kinh, tán hàn, ôn huyết, hành khí
Chủ trị: Trị chân tay lạnh, tả lỵ, đau bụng, bế kinh, tiêu hoá, kiện Vị.
Liều dùng: 3 - 9g
Bảo quản: Dùng giấy bóng kính gói kỹ, đựng vào thùng kín. Để nơi khô ráo, kín, mát, tránh nơi ẩm.
Kiêng kỵ: Không phải hư hàn không nên dùng. Thận trọng khi dùng Quế chi cho thai phụ.
Sản phẩm có chiết xuất từ Quế chi
Trà cốm Quế - Có chứa các chất chống ôxi hoá mạnh, đảm bảo cơ thể có được trạng thái hoạt động tốt nhất, chủ trị cảm mạo phong hàn, tăng cường lưu thông khí huyết, lợi tiểu, giảm sưng phù
Trà cốm Quế - Có chứa các chất chống ôxi hoá mạnh, đảm bảo cơ thể có được trạng thái hoạt động tốt nhất, chủ trị cảm mạo phong hàn, tăng cường lưu thông khí huyết, lợi tiểu, giảm sưng phù