Tên gọi khác: Cây bông bạc
Tên khoa học: Orthosiphon aristatus (Blume) Miq. – Lamiaceae
Giới thiệu: Cây thảo lâu năm, cao khoảng 0,5-1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn, chóp nhọn, mép khía răng to. Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu mèo. Bao phấn và đầu nhụy màu tím. Quả bế tư. Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
Cây mọc hoang (ít khi gặp) và được trồng ở nhiều nơi vùng đồng bằng và miền núi.
Thu hái, chế biến: Thu hái vào tháng 3 - 4 trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô.
Tính vị: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát
Quy kinh: Vào kinh thận, bàng quang
Thành phần hoá học: Cây chứa một glycosid đắng là orthosiphonin, tinh dầu, chất béo, tanin, đường và một tỷ lệ khá cao muối vô cơ, trong đó chủ yếu là muối kali.
Công năng: Lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp.
Công dụng: Thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 5-6g bột dược liệu pha với nửa lít nước nóng, chia làm 2 lần, uống trước bữa ăn 15-30 phút. Thường uống 8 ngày lại nghỉ 2-4 ngày.
Tên khoa học: Orthosiphon aristatus (Blume) Miq. – Lamiaceae
Giới thiệu: Cây thảo lâu năm, cao khoảng 0,5-1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn, chóp nhọn, mép khía răng to. Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu mèo. Bao phấn và đầu nhụy màu tím. Quả bế tư. Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.
Cây mọc hoang (ít khi gặp) và được trồng ở nhiều nơi vùng đồng bằng và miền núi.
Thu hái, chế biến: Thu hái vào tháng 3 - 4 trước khi cây có hoa. Phơi hoặc sấy khô.
Tính vị: Vị ngọt nhạt, hơi đắng, tính mát
Quy kinh: Vào kinh thận, bàng quang
Thành phần hoá học: Cây chứa một glycosid đắng là orthosiphonin, tinh dầu, chất béo, tanin, đường và một tỷ lệ khá cao muối vô cơ, trong đó chủ yếu là muối kali.
Công năng: Lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp.
Công dụng: Thuốc lợi tiểu mạnh, thông mật, dùng trong bệnh sỏi thận, sỏi túi mật, viêm túi mật.
Cách dùng, liều lượng: Ngày 5-6g bột dược liệu pha với nửa lít nước nóng, chia làm 2 lần, uống trước bữa ăn 15-30 phút. Thường uống 8 ngày lại nghỉ 2-4 ngày.