Tên khoa học: Zea may L.
Mô tả dược liệu: Loại có sợi dài, dai, màu nâu hung, vị ngọt, khô mà mềm được coi là loại tốt.
Thu hái và chế biến: Thu hái vào mùa hè thu khi trái đã già, bỏ hết tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.
Tính vị: Vị ngọt, tính bình
Quy kinh: Vào kinh can, đởm, bàng quang
Thành phần hóa học: Cryptoxanthin, vitamin K, sitosterol, stigmasterol, resin, saponins, alkaloids, ascorbic acid, malic acid, palmictic acid, tartaric acid, oxalic acid, pantothenic acid
Dược năng: Lợi thủy, chỉ khát
Chủ trị:
- Lợi tiểu, trị các chứng tiểu gắt, tiểu buốt, bí tiểu do sạn thận, sưng phù
- Trị bệnh hoàng đản (vàng da)
Mô tả dược liệu: Loại có sợi dài, dai, màu nâu hung, vị ngọt, khô mà mềm được coi là loại tốt.
Thu hái và chế biến: Thu hái vào mùa hè thu khi trái đã già, bỏ hết tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.
Tính vị: Vị ngọt, tính bình
Quy kinh: Vào kinh can, đởm, bàng quang
Thành phần hóa học: Cryptoxanthin, vitamin K, sitosterol, stigmasterol, resin, saponins, alkaloids, ascorbic acid, malic acid, palmictic acid, tartaric acid, oxalic acid, pantothenic acid
Dược năng: Lợi thủy, chỉ khát
Chủ trị:
- Lợi tiểu, trị các chứng tiểu gắt, tiểu buốt, bí tiểu do sạn thận, sưng phù
- Trị bệnh hoàng đản (vàng da)
Từ khóa:
râu ngô