Tên khoa học: Aquilaria banaensae Phamh
Mô tả: Cây gỗ lùn, cao 2 - 3 m, cành mảnh, lúc non có lông nằm thưa. Lá có phiến thon hẹp, dài 5 - 10cm, rộng 1,6 - 3,5cm, gốc nhọn, đầu có mũi nhọn, không lông dai. Gân bấc hai nhiều, cách nhau 1,5 - 3mm, lồi ở cả hai mặt, cuống lá dài 6 - 8mm. Cụm hoa ngoài nách lá, có 3 - 4 hoa. Quả dẹt thon, dài 2,5cm, rộng 1,2cm, màu nâu, vỏ dày 1mm, hạt 1.
Mùa hoa nở vào tháng 7. Tái sinh bằng hạt.
Nơi sống và sinh thái: Sống ở rừng mưa nhiệt đới mưa mùa thường xanh. Địa hình đồi núi có độ cao trung bình 900m. Cây ưa ẩm và thoát nước. Chúng hỗn giao cùng với một số loài cây bụi và cây gỗ nhỏ khác tạo nên tầng lâm hạ của hệ sinh thái rừng.
Phân bố: Loài đặc hữu hẹp của Việt Nam, mới chỉ gặp ở điểm lấy mẫu chuẩn ở miền núi Tây Quảng Nam - Đà Nẵng.
Mô tả: Cây gỗ lùn, cao 2 - 3 m, cành mảnh, lúc non có lông nằm thưa. Lá có phiến thon hẹp, dài 5 - 10cm, rộng 1,6 - 3,5cm, gốc nhọn, đầu có mũi nhọn, không lông dai. Gân bấc hai nhiều, cách nhau 1,5 - 3mm, lồi ở cả hai mặt, cuống lá dài 6 - 8mm. Cụm hoa ngoài nách lá, có 3 - 4 hoa. Quả dẹt thon, dài 2,5cm, rộng 1,2cm, màu nâu, vỏ dày 1mm, hạt 1.
Mùa hoa nở vào tháng 7. Tái sinh bằng hạt.
Nơi sống và sinh thái: Sống ở rừng mưa nhiệt đới mưa mùa thường xanh. Địa hình đồi núi có độ cao trung bình 900m. Cây ưa ẩm và thoát nước. Chúng hỗn giao cùng với một số loài cây bụi và cây gỗ nhỏ khác tạo nên tầng lâm hạ của hệ sinh thái rừng.
Phân bố: Loài đặc hữu hẹp của Việt Nam, mới chỉ gặp ở điểm lấy mẫu chuẩn ở miền núi Tây Quảng Nam - Đà Nẵng.