Tên khoa học: Peusedanum spp. - Apiaceae
Giới thiệu: Cây thuộc thảo, cao 0,7-1,4m, mọc thẳng đứng, trên có phân nhánh trên thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1-2 lần sẻ lông chim, cuống dục có răng cưa to. Là ở thân nhỏ, cuống ngắn có bẹ lá phồng và rộng. Lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đâu, 5-7mm, rộng 3-5mm. Phân liệt quả, có múi ở hai cạnh, khi chưa chín hai phân liệt quả dính chặt vào nhau. Khi chín phân liệt quả nở tung ra, có rìa rộng và hơi dày.
Hiện nay mới phát hiện thấy có nhiều ở Đồng Đăng (Lạng Sơn).
Thu hái, sơ chế: Vào mùa thu, đông hay mùa xuân, đào lấy rễ về, rửa sạch đât, phơi hay sấy khô là được.
Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn
Quy kinh: Vào kinh phế
Hoạt chất: Nodakenin, nodakenetin, decusin
Dược năng: Giáng khí, trừ đàm, tán phong nhiệt
Chủ trị:
- Trị ho có đàm, tiêu đảm nhiệt, trị nôn mửa, suyễn.
- Trị nhức đầu, ho, phế nhiệt do phong nhiệt
Liều Dùng: 4 - 9g
Giới thiệu: Cây thuộc thảo, cao 0,7-1,4m, mọc thẳng đứng, trên có phân nhánh trên thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1-2 lần sẻ lông chim, cuống dục có răng cưa to. Là ở thân nhỏ, cuống ngắn có bẹ lá phồng và rộng. Lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đâu, 5-7mm, rộng 3-5mm. Phân liệt quả, có múi ở hai cạnh, khi chưa chín hai phân liệt quả dính chặt vào nhau. Khi chín phân liệt quả nở tung ra, có rìa rộng và hơi dày.
Hiện nay mới phát hiện thấy có nhiều ở Đồng Đăng (Lạng Sơn).
Thu hái, sơ chế: Vào mùa thu, đông hay mùa xuân, đào lấy rễ về, rửa sạch đât, phơi hay sấy khô là được.
Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn
Quy kinh: Vào kinh phế
Hoạt chất: Nodakenin, nodakenetin, decusin
Dược năng: Giáng khí, trừ đàm, tán phong nhiệt
Chủ trị:
- Trị ho có đàm, tiêu đảm nhiệt, trị nôn mửa, suyễn.
- Trị nhức đầu, ho, phế nhiệt do phong nhiệt
Liều Dùng: 4 - 9g