Tên khoa học: Rhizoma Curculiginis
Giới thiệu: Loại cây cỏ cao chừng 40cm, thân ngầm hình trụ dài, lá hình mác hẹp, hai đầu nhọn, dài 15-40cm, rộng 12-35mm, cuống dài 10cm, trông gần giống như lá cau. Hoa màu vàng mọc thành từng cụm, không cuống nằm trong bẹ lá. Quả 5 nang thuôn dài 12-15cm, hạt phình ở đầu, phía dưới có một phần phụ hình liềm.
Cây mọc phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, còn thấy mọc ở Campuchia, Ấn Ðộ, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc và Philippines.
Mô tả dược liệu: Rễ củ nên chọn loại củ già phơi khô bằng đầu đũa bên ngoài nâu trong hơi trắng ngà, hơi dẽo không mối mọt là tốt.
Tác dụng: Ôn thận tráng dương, khứ hàn trừ thấp.
Chủ trị: Thường được dùng để chữa các chứng bệnh như phong thấp, tâm căn suy nhược, liệt dương, ho, trĩ, hoàng đản (vàng da), tiết tả (đi lỏng), ghẻ, viêm da (dùng ngoài giã nát)...
Liều dùng: Trung bình cho mỗi thang là từ 10-15g.
Kiêng kỵ: Người bị âm hư hỏa vượng không dùng.
Giới thiệu: Loại cây cỏ cao chừng 40cm, thân ngầm hình trụ dài, lá hình mác hẹp, hai đầu nhọn, dài 15-40cm, rộng 12-35mm, cuống dài 10cm, trông gần giống như lá cau. Hoa màu vàng mọc thành từng cụm, không cuống nằm trong bẹ lá. Quả 5 nang thuôn dài 12-15cm, hạt phình ở đầu, phía dưới có một phần phụ hình liềm.
Cây mọc phổ biến ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta, còn thấy mọc ở Campuchia, Ấn Ðộ, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc và Philippines.
Mô tả dược liệu: Rễ củ nên chọn loại củ già phơi khô bằng đầu đũa bên ngoài nâu trong hơi trắng ngà, hơi dẽo không mối mọt là tốt.
Tác dụng: Ôn thận tráng dương, khứ hàn trừ thấp.
Chủ trị: Thường được dùng để chữa các chứng bệnh như phong thấp, tâm căn suy nhược, liệt dương, ho, trĩ, hoàng đản (vàng da), tiết tả (đi lỏng), ghẻ, viêm da (dùng ngoài giã nát)...
Liều dùng: Trung bình cho mỗi thang là từ 10-15g.
Kiêng kỵ: Người bị âm hư hỏa vượng không dùng.