Tên khoa học: Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng
Bộ phận dùng: Màng hạt, nhân hạt (Mộc miết tử - Semen Momordicae), rễ (Phòng kỷ nam), dầu. Thu quả chín, lấy hạt còn màng màu đỏ, phơi hoặc sấy nhẹ đến se màng, tách riêng màng để chiết dầu.
Thành phần hoá học chính: Màng hạt gấc có dầu chứa b-caroten, nhân hạt gấc có men phosphatase, peroxydase.
Công dụng:
- Dầu Gấc dùng bôi lên các vết thương cho chóng lên da non.
- Nhân hạt gấc dùng ngoài có tác dụng tiêu sưng, chữa mụn nhọt, ghẻ lở, chữa trĩ, chữa sốt rét có báng, dùng nhân hạt gấc giã với rượu đắp chữa ung nhọt, sưng vú, tràng nhạc.
- Rễ gấc có tác dụng lợi tiểu, chữa tê thấp.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay kết hợp với các vị thuốc khác.
Bộ phận dùng: Màng hạt, nhân hạt (Mộc miết tử - Semen Momordicae), rễ (Phòng kỷ nam), dầu. Thu quả chín, lấy hạt còn màng màu đỏ, phơi hoặc sấy nhẹ đến se màng, tách riêng màng để chiết dầu.
Thành phần hoá học chính: Màng hạt gấc có dầu chứa b-caroten, nhân hạt gấc có men phosphatase, peroxydase.
Công dụng:
- Dầu Gấc dùng bôi lên các vết thương cho chóng lên da non.
- Nhân hạt gấc dùng ngoài có tác dụng tiêu sưng, chữa mụn nhọt, ghẻ lở, chữa trĩ, chữa sốt rét có báng, dùng nhân hạt gấc giã với rượu đắp chữa ung nhọt, sưng vú, tràng nhạc.
- Rễ gấc có tác dụng lợi tiểu, chữa tê thấp.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay kết hợp với các vị thuốc khác.
Từ khóa:
gấc