Tên gọi khác: Cây chó đẻ, cỏ chó đẻ
Tên khoa học: Herba Phyllanthi Urinariae
Giới thiệu: Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quả nang không có cuống, hạt hình 3 cạnh.
Cây mọc ở vùng nhiệt đới. Trong nước, cây mọc hoang ở khắp nơi.
Thu hái, sơ chế: Vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm rồi cất dùng.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh Can
Thành phần hoá học: Flavonoid, alcaloid phyllanthin và các hợp chất hypophyllanthin, niranthin, phylteralin.
Công năng: Thanh can, minh mục, thấm thấp, lợi tiểu.
Chủ trị:
- Trị mẩn ngứa, mụn nhọt ngoài da, suy gan do nghiện rượu, sốt rét, ứ mật, lỵ amip, nhiễm độc
- Viêm gan B dùng Diệp hạ châu 10g, Uất kim 5g sắc uống
- Xơ gan cổ trướng dùng Diệp hạ châu độc vị sắc uống
Cách dùng, liều lượng: Lợi tiểu, chữa phù thũng. Chữa đinh râu, mụn nhọt (giã nát với muối để đắp). Chữa viêm gan virut B. Ngày uống 20-40g cây tươi, có thể sao khô, sắc đặc để uống. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Tên khoa học: Herba Phyllanthi Urinariae
Giới thiệu: Cây thảo sống hàng năm hoặc sống dai. Thân cứng màu hồng, lá thuôn hay hình bầu dục ngược, cuống rất ngắn. Lá kèm hình tam giác nhọn. Cụm hoa đực mọc ở nách gần phía ngọn, hoa có cuống rất ngắn hoặc không có, đài 6 hình bầu dục ngược, đĩa mật có 6 tuyến, nhị 3 chỉ nhị rất ngắn, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc ở phía dưới các cành, dài 6 hình bầu dục mũi mác, đĩa mật hình vòng phân thùy, các vòi nhụy rất ngắn xẻ đôi thành 2 nhánh uốn cong, bầu hình trứng. Quả nang không có cuống, hạt hình 3 cạnh.
Cây mọc ở vùng nhiệt đới. Trong nước, cây mọc hoang ở khắp nơi.
Thu hái, sơ chế: Vào mùa hè, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm rồi cất dùng.
Tính vị: Vị đắng, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh Can
Thành phần hoá học: Flavonoid, alcaloid phyllanthin và các hợp chất hypophyllanthin, niranthin, phylteralin.
Công năng: Thanh can, minh mục, thấm thấp, lợi tiểu.
Chủ trị:
- Trị mẩn ngứa, mụn nhọt ngoài da, suy gan do nghiện rượu, sốt rét, ứ mật, lỵ amip, nhiễm độc
- Viêm gan B dùng Diệp hạ châu 10g, Uất kim 5g sắc uống
- Xơ gan cổ trướng dùng Diệp hạ châu độc vị sắc uống
Cách dùng, liều lượng: Lợi tiểu, chữa phù thũng. Chữa đinh râu, mụn nhọt (giã nát với muối để đắp). Chữa viêm gan virut B. Ngày uống 20-40g cây tươi, có thể sao khô, sắc đặc để uống. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Từ khóa:
diệp hạ châu,
cây chó đẻ