Tên gọi khác: Mã xỉ hiện
Tên khoa học: Herba Portulacae
Giới thiệu Là một loại cỏ sống lâu năm, có nhiều cành mẫm, nhẵn. Thân có màu đỏ nhạt, dài 10-30cm. Lá hình bầu dục dài, phía đáy lá hơi thót lại, không cuống, phiến lá dày, mặt bóng, dày 2cm, rộng 8-14mm. Những lá phía trên họp thành một thứ tổng bao quanh các hoa, hoa mọc ở đầu cành, màu vàng, không có cuống. Quả nang hình cầu, mở bằng 1 nắp. Trong có chứa nhiều hạt màu đen bóng.
Rau sam mọc hoang ở những nơi ẩm ướt trong nước ta và nhiều nước khác.
Thu hái, sơ chế: Rau Sam phơi khô làm thuốc thường được thu hái từ nguồn hoang dã vào mùa hè và mùa thu. Rau tươi có thể tìm thấy quanh năm ở những nơi ẩm mát. Chọn loại đỏ, to, lấy toàn cây (bỏ rễ) dạng tươi, hoặc khô.
Tính vị: Vị chua, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh can, đại trường
Thành phần hoá học: Vitamin A,C, B1, B2, PP, E. tanin, saponin và men ureaza.
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, lợi tiểu, giảm đau.
Công dụng: Dùng chữa lỵ trực trùng, giun kim, giun đũa. Dùng ngoài chữa chàm, mụn nhọt lở loét.
Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 250g tươi (tương đương 50g khô). Trẻ em từ 6 tháng trở lên, uống với liều 50g tươi. Dùng ngoài giã đắp lên mụn nhọt.
Chú ý: Vì rau Sam hoạt huyết và tính hàn nên không sử dụng cho người có thai. Với những bệnh nhân có thể tạng hư hàn, hay đi tiêu lõng, khi sử dụng rau Sam cần được phối hợp tốt với những vị thuốc cay, ấm để không làm trệ tỳ. Ngoài ra do hàm lượng nitrate và oxalate có trong rau Sam nên cần thận trọng khi dùng với người có tiền sử về sạn thận.
Tên khoa học: Herba Portulacae
Giới thiệu Là một loại cỏ sống lâu năm, có nhiều cành mẫm, nhẵn. Thân có màu đỏ nhạt, dài 10-30cm. Lá hình bầu dục dài, phía đáy lá hơi thót lại, không cuống, phiến lá dày, mặt bóng, dày 2cm, rộng 8-14mm. Những lá phía trên họp thành một thứ tổng bao quanh các hoa, hoa mọc ở đầu cành, màu vàng, không có cuống. Quả nang hình cầu, mở bằng 1 nắp. Trong có chứa nhiều hạt màu đen bóng.
Rau sam mọc hoang ở những nơi ẩm ướt trong nước ta và nhiều nước khác.
Thu hái, sơ chế: Rau Sam phơi khô làm thuốc thường được thu hái từ nguồn hoang dã vào mùa hè và mùa thu. Rau tươi có thể tìm thấy quanh năm ở những nơi ẩm mát. Chọn loại đỏ, to, lấy toàn cây (bỏ rễ) dạng tươi, hoặc khô.
Tính vị: Vị chua, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh can, đại trường
Thành phần hoá học: Vitamin A,C, B1, B2, PP, E. tanin, saponin và men ureaza.
Công năng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, lợi tiểu, giảm đau.
Công dụng: Dùng chữa lỵ trực trùng, giun kim, giun đũa. Dùng ngoài chữa chàm, mụn nhọt lở loét.
Cách dùng, liều lượng: Ngày uống 250g tươi (tương đương 50g khô). Trẻ em từ 6 tháng trở lên, uống với liều 50g tươi. Dùng ngoài giã đắp lên mụn nhọt.
Chú ý: Vì rau Sam hoạt huyết và tính hàn nên không sử dụng cho người có thai. Với những bệnh nhân có thể tạng hư hàn, hay đi tiêu lõng, khi sử dụng rau Sam cần được phối hợp tốt với những vị thuốc cay, ấm để không làm trệ tỳ. Ngoài ra do hàm lượng nitrate và oxalate có trong rau Sam nên cần thận trọng khi dùng với người có tiền sử về sạn thận.
Từ khóa:
rau sam,
Mã xỉ hiện