Tên gọi khác: Bưởi bung, cứt sát, bí bái cái, mác thao sang (Tày), co dọng dạnh (Thái), cô nèng (K`ho)
Tên khoa học: Glycosmis Citrifolia (Willd) Lindl. Rutaceae
Mô tả: Cây nhỏ, phân cành nhiều, cao 1 - 3m hoặc hơn. Lá mọc đối, có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa), cũng có nơi gọi là bưởi bung.
Phân bố: Mọc hoang ở miền núi và trung du.
Bộ phận dùng: Rễ và lá, thu hái quanh năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Lấy lá bánh tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.
Thành phần hóa học: Lá có tinh dầu với tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.
Công dụng: Chữa phong thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn.
Liều dùng, cách dùng:
- Ngày 8 - 20g rễ sắc, ngâm rượu.
- Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6 - 12g rễ, lá sắc.
- Dùng ngoài chữa chốc lở, mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.
Tên khoa học: Glycosmis Citrifolia (Willd) Lindl. Rutaceae
Mô tả: Cây nhỏ, phân cành nhiều, cao 1 - 3m hoặc hơn. Lá mọc đối, có cuống dài, thuôn, mép nguyên, vò nát có mùi thơm. Cụm hoa hình ngù, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành; hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hạch hình cầu, khi chín màu vàng nhạt, ăn được. Tránh nhầm với cây cơm rượu (Glycosmis pentaphylla Correa), cũng có nơi gọi là bưởi bung.
Phân bố: Mọc hoang ở miền núi và trung du.
Bộ phận dùng: Rễ và lá, thu hái quanh năm. Rễ đào lên, bỏ rễ con, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Lấy lá bánh tẻ, không sâu hay vàng úa, phơi hay sấy khô. Vỏ thân để dùng ngoài.
Thành phần hóa học: Lá có tinh dầu với tỷ lệ 1,25%; alcaloid acronycin.
Công dụng: Chữa phong thấp, đau lưng, chân tay tê mỏi, ứ huyết sau đẻ, mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn.
Liều dùng, cách dùng:
- Ngày 8 - 20g rễ sắc, ngâm rượu.
- Phụ nữ đẻ kém ăn ngày dùng 6 - 12g rễ, lá sắc.
- Dùng ngoài chữa chốc lở, mụn nhọt: Lá giã đắp, hoặc vỏ thân nấu nước rửa.