Sử dụng y dược cổ truyền để phòng chống Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế
28/09/2021 | Thông tin y dược
Ngày 27/09/2021, Bộ Y Tế đã ban hành quyết định số 4539/BYT-YDCT về “Hướng dẫn tạm thời sử dụng y dược cổ truyền để phòng, chống dịch COVID-19”. Theo đó, tài liệu này sẽ được áp dụng cho tất cả các cơ sở khám chữa bệnh trên toàn quốc.
Trong công văn 4539/BYT-YDCT, theo y học cổ truyền, tác nhân gây bệnh của dịch COVID-19 xâm nhập vào cơ thể theo đường hô hấp trên, dễ lây lan với tốc độ nhanh và mạnh qua đường tiếp xúc và không khí quanh người bệnh.
Theo đó, Bộ Y tế đưa ra các nguyên tắc chung trong phòng và điều trị bệnh. Về nguyên tắc phòng bệnh, cần bồi bổ chính khí, nâng cao thể trạng, và tuân thủ các quy định về phòng chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế. Bên cạnh đó, các cơ sở y tế cần căn cứ vào chẩn đoán, thể chất, tình trạng bệnh lý và giai đoạn của người bệnh để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền phù hợp với lý, pháp, phương, dược và tính chất truyền bệnh của y học cổ truyền; trường hợp kết hợp với y học hiện đại tham khảo ‘Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bằng y học hiện đại của Bộ Y tế’, đồng thời có kế hoạch điều trị, theo dõi và dự phòng hợp lý.
Theo đó, Bộ Y tế đưa ra các nguyên tắc chung trong phòng và điều trị bệnh. Về nguyên tắc phòng bệnh, cần bồi bổ chính khí, nâng cao thể trạng, và tuân thủ các quy định về phòng chống dịch Covid-19 của Bộ Y tế. Bên cạnh đó, các cơ sở y tế cần căn cứ vào chẩn đoán, thể chất, tình trạng bệnh lý và giai đoạn của người bệnh để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền phù hợp với lý, pháp, phương, dược và tính chất truyền bệnh của y học cổ truyền; trường hợp kết hợp với y học hiện đại tham khảo ‘Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bằng y học hiện đại của Bộ Y tế’, đồng thời có kế hoạch điều trị, theo dõi và dự phòng hợp lý.
I. Phòng bệnh
Theo Y học cổ truyền, tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp trên, giai đoạn đầu tập trung chủ yếu ở vùng mũi họng. Sử dụng một số phương pháp y học cổ truyền kết hợp với các phương pháp phòng bệnh khác theo quy định để hạn chế lây nhiễm và phòng ngừa bệnh.
Dùng thuốc
1. Thuốc dùng ngoài
1.1. Xông phòng ở, nơi làm việc: Dùng các loại thuốc, tinh dầu có tác dụng phương hương hóa thấp.
(1) Phương pháp 1
- Nguyên liệu: Hoắc hương, Sả, Chanh, Bạc hà, Húng quế, Gừng, Tỏi, lá Bưởi, Kinh giới, Tía tô, Tràm gió…
- Liều dùng, cách dùng: Có thể dùng 1 loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200g-400g, tuỳ theo diện tích phòng. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hoà tinh dầu khuyếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút.
- Ngày làm hai lần, sáng và chiều.
- Liều dùng, cách dùng: Có thể dùng 1 loại dược liệu hoặc phối hợp nhiều loại dược liệu, mỗi loại 200g-400g, tuỳ theo diện tích phòng. Cho dược liệu vào nồi, đổ nước ngập dược liệu, đậy nắp nồi, đun sôi lăn tăn, mở nắp để hơi nước bão hoà tinh dầu khuyếch tán ra không gian phòng, tiếp tục đun sôi nhỏ thêm 30 phút, đóng cửa phòng khoảng 20 phút.
- Ngày làm hai lần, sáng và chiều.
(2) Phương pháp 2
- Nguyên liệu: Sử dụng tinh dầu Hoắc hương, Sả, Chanh, Bạc hà, Hương nhu, Bưởi, Tràm, Quế... được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành.
- Liều dùng, cách dùng: Tuỳ theo diện tích phòng (10 - 40m2) lấy lượng tinh dầu phù hợp (2 - 4ml), hoà tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình xịt phun sương, xịt quanh phòng, đóng cửa phòng khoảng 20 phút, ngày xịt 2 đến 3 lần.
Lưu ý:
- Liều dùng, cách dùng: Tuỳ theo diện tích phòng (10 - 40m2) lấy lượng tinh dầu phù hợp (2 - 4ml), hoà tan tinh dầu trong ethanol 75%, lắc đều, cho vào bình xịt phun sương, xịt quanh phòng, đóng cửa phòng khoảng 20 phút, ngày xịt 2 đến 3 lần.
Lưu ý:
+ Không được xông trực tiếp vào người.
+ Không xông tinh dầu trong phòng ngủ có trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử co giật do sốt cao, động kinh, người có dị ứng với tinh dầu.
1.2. Sát khuẩn/vệ sinh tại chỗ vùng mũi họng: Sử dụng dung dịch có nguồn gốc từ dược liệu có tác dụng tuyên phế lợi họng, thuốc cổ truyền để xúc họng, xịt mũi họng, xông mũi họng nhằm làm sạch đường hô hấp trên.
2. Thuốc dùng trong
Lựa chọn sử dụng một số dược liệu, thuốc cổ truyền nhằm bồi bổ chính khí, nâng cao thể trạng: Hoài sơn, Trần bì, Hoàng kỳ, Bạch linh, Bạch biển đậu, Đảng sâm, Thái tử sâm, Ý dĩ nhân, Cam thảo…
Lưu ý: Người có bệnh lý nền cần tuân theo tư vấn và chỉ định của thầy thuốc. Với những người có thể trạng béo, bệu thì phải dùng kiện tỳ trừ thấp.
Lưu ý: Người có bệnh lý nền cần tuân theo tư vấn và chỉ định của thầy thuốc. Với những người có thể trạng béo, bệu thì phải dùng kiện tỳ trừ thấp.
II. Điều trị
Sử dụng cho bệnh nhân được chẩn đoán xác định COVID-19. Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
1. Bệnh nhân F0 không có triệu chứng
Người nhiễm SARS-CoV-2 được khẳng định bằng xét nghiệm RT-PCR dương tính hoặc test nhanh kháng nguyên dương tính, nhưng không có triệu
chứng lâm sàng.
Pháp điều trị: Phù chính khu tà.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
chứng lâm sàng.
Pháp điều trị: Phù chính khu tà.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Ngọc bình phong tán
- Nguồn gốc: Cứu nguyên phương
- Thành phần:
- Thành phần:
Hoàng kỳ | Radix Astragali membranacei | 16 -32g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 16-32g |
Phòng phong | Radix Saposhnikoviae divaricatae | 8-16g |
- Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Sắc lấy 300ml chia uống 2 lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 gam, hãm với khoảng 150ml nước sôi rồi chắt lấy nước uống, bỏ bã thuốc.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Nhân sâm bại độc tán
- Nguồn gốc: Thái Bình Huệ Dân Hòa tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Sài hồ | Radix Bupleuri | 12g |
Bạch linh | Poria | 12g |
Nhân sâm | Rhizoma et Radix Ginseng | 12g |
Tiền hồ | Radix Peucedani | 12g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflorae | 12g |
Xuyên khung | Rhizoma Ligustici wallichii | 12g |
Chỉ xác | Fructus Aurantii | 12g |
Khương hoạt | Rhizoma et Radix Notopterygii | 12g |
Độc hoạt | Radix Angelicae pubescentis | 12g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 12g |
- Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn.
+ Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Sâm tô ẩm
- Nguồn gốc: Thái Bình Huệ Dân Hòa tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Nhân sâm | Rhizoma et Radix Ginseng | 12g |
Tô diệp | Folium Perillae | 12g |
Cát căn | Radix Puerariae thomsonii | 12g |
Tiền hồ | Radix Peucedani | 8g |
Bán hạ chế | Rhizoma Pinelliae | 6g |
Bạch linh | Poria | 12g |
Trần bì | Pericarpium Citri reticulatae perenne | 8g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 8g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflorae | 8g |
Chỉ xác | Fructus Aurantii | 8g |
Mộc hương | Radix Saussureae lappae | 6g |
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 4: Đạt nguyên ẩm
- Nguồn gốc: Ôn dịch luận.
- Thành phần:
- Thành phần:
Binh lang | Semen Arecae | 16g |
Hậu phác | Cortex Magnoliae officinal | 8g |
Thảo quả | Fructus Amomi aromatici | 4g |
Tri mẫu | Rhizoma Anemarrhenae | 8g |
Xích thược | Radix Paeoniae | 8g |
Hoàng cầm | Radix Scutellariae | 8g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 4g |
- Dạng bào chế: Dùng dạng thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Lưu ý: Mỗi phương điều trị mới kê nên dùng trong 3 ngày, nếu không xuất hiện triệu chứng thì tiếp tục sử dụng cho đến khi có kết quả xét nghiệm RTPCR âm tính, nếu xuất hiện thêm triệu chứng thì phải gia giảm phù hợp
2. Bệnh nhân F0 mức độ nhẹ
Bệnh nhân có xét nghiệm RT-PCR dương tính với SARS-CoV-2, hoặc test nhanh kháng nguyên dương tính có các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu là sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng, đau cơ, ít gặp hơn như nghẹt mũi, chảy nước mũi, nôn, tiêu chảy, mất khứu giác, tê lưỡi; chưa có dấu hiệu viêm phổi, nhịp thở ≤ 20 lần/phút, SpO2 ≥ 96% khi thở khí trời.
Theo Y học cổ truyền, thể bệnh này chủ yếu là lúc ôn dịch mới bắt đầu xâm phạm vào Phế vệ, biểu hiện không rõ ràng các chứng trạng của hàn, nhiệt, thấp. Thận trọng khi dùng các thuốc quá khổ hàn và ôn táo dễ gây tổn thương đến chính khí làm bệnh nặng hơn.
Nhóm này được chia ra làm hai thể cơ bản:
Theo Y học cổ truyền, thể bệnh này chủ yếu là lúc ôn dịch mới bắt đầu xâm phạm vào Phế vệ, biểu hiện không rõ ràng các chứng trạng của hàn, nhiệt, thấp. Thận trọng khi dùng các thuốc quá khổ hàn và ôn táo dễ gây tổn thương đến chính khí làm bệnh nặng hơn.
Nhóm này được chia ra làm hai thể cơ bản:
2.1. Thể hàn thấp
Triệu chứng lâm sàng: Sốt, sợ lạnh, người mệt, toàn thân mỏi đau, ho, khạc đờm, ngực bức khó chịu, không muốn ăn, buồn nôn, nôn, đại tiện dính
nhớt không thông. Chất lưỡi bệu nhạt có hằn răng hoặc hồng nhạt, rêu trắng dày bẩn nhớt hoặc trắng nhớt, mạch khẩn, nhu hoặc hoạt.
Pháp điều trị: Hóa thấp thấu tà, ôn phế chỉ khái.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
nhớt không thông. Chất lưỡi bệu nhạt có hằn răng hoặc hồng nhạt, rêu trắng dày bẩn nhớt hoặc trắng nhớt, mạch khẩn, nhu hoặc hoạt.
Pháp điều trị: Hóa thấp thấu tà, ôn phế chỉ khái.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Sâm tô ẩm
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Nhân sâm | Rhizoma et Radix Ginseng | 12g |
Tô diệp | Folium Perillae | 12g |
Cát căn | Radix Puerariae thomsonii | 12g |
Tiền hồ | Radix Peucedani | 8g |
Bán hạ chế | Rhizoma Pinelliae | 6g |
Bạch linh | Poria | 12g |
Trần bì | Pericarpium Citri reticulatae perenne | 8g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 8g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflorae | 8g |
Chỉ xác | Fructus Aurantii | 8g |
Mộc hương | Radix Saussureae lappae | 6g |
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc. Nếu không có Nhân sâm có thể thay thế bằng Đảng sâm với liều tương đương.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng 12-15g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Hoắc hương chính khí tán
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Hoắc hương | Herba Pogostemonis | 12g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflori | 4-8g |
Bạch linh | Poria | 12-16g |
Hậu phác | Cortex Magnoliae officinali | 4-8g |
Tử tô | Fructus | 8-12g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 8-12g |
Bán hạ | Rhizoma Pinelliae | 12g |
Bạch chỉ | Radix Angelicae dahuricae | 4-8g |
Đại phúc bì | Pericarpium Arecae catechi | 8-12g |
Trần bì | Pericarpium Citri reticulatae perenne | 6-12g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 4g |
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng 8-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài 3: Nhân sâm bại độc tán gia giảm
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Sài hồ | Radix Bupleuri | 12g |
Bạch linh | Poria | 12g |
Nhân sâm | Rhizoma et Radix Ginseng | 12g |
Tiền hồ | Radix Peucedani | 12g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflorae | 12g |
Xuyên khung | Rhizoma Ligustici wallichii | 12g |
Chỉ xác | Fructus Aurantii | 12g |
Khương hoạt | Rhizoma et Radix Notopterygii | 12g |
Độc hoạt | Radix Angelicae pubescentis | 12g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 12g |
- Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia đều 2 lần sau ăn.
+ Dạng bột: Mỗi lần uống 8g, hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, thêm 2-3 lát gừng tươi và 2-3 lá bạc hà tươi. Mỗi ngày uống 2 lần.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Gia giảm: Nếu sợ lạnh, sợ gió nhiều gia thêm Quế chi 4-10g; nếu chán ăn, khó tiêu gia Hoắc hương 4-6g, Hậu phác 3-6g; nếu buồn nôn nhiều gia Sinh khương 10-12g.
2.2. Thể thấp nhiệt
Triệu chứng lâm sàng: Sốt nhẹ hoặc không sốt, hơi sợ lạnh, mệt mỏi, đầu thân nặng nề, cơ bắp đau mỏi, ho khan đờm ít, nuốt đau, khô miệng không muốn uống nhiều nước, hoặc kèm theo tức ngực bụng trướng, không ra mồ hôi hoặc mồ hôi ra không thông sướng, hoặc buồn nôn không muốn ăn, đại tiện nát hoặc dính nhớp khó đi. Chất lưỡi đỏ nhạt, rêu trắng dày, nhờn hoặc vàng mỏng, mạch hoạt sác hoặc nhu.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt khứ thấp, tuyên phế bình suyễn.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt khứ thấp, tuyên phế bình suyễn.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Ngân kiều tán
- Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện.
- Thành phần:
- Thành phần:
Liên kiều | Fructus Forsythiae | 12g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflori | 8g |
Trúc diệp | Herba Lophatheri | 5g |
Kinh giới | Herba Elsholtziae ciliatae | 5g |
Đậu xị | Semen Vignae praeparata | 6g |
Ngưu bàng tử | Fructus Arctii lappae | 8g |
Kim ngân hoa | Flos Lonicerae | 12g |
Bạc hà | Herba Menthae | 8g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 8g |
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng 20-24g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài 2: Tang cúc ẩm
- Nguồn gốc: Ôn bệnh điều biện.
- Thành phần:
- Thành phần:
Tang diệp | Folium Mori albae | 8-12g |
Cúc hoa | Flos Chrysanthemi indici | 4-8g |
Hạnh nhân | Semen Armeniacae amarum | 12g |
Liên kiều | Fructus Forsythiae | 8-16g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflori | 4-12g |
Lô căn | Rhizoma Phragmitis | 12g |
Bạc hà | Herba Menthae | 4-8g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 4-6g |
- Dạng bào chế: Dùng dạng bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Ngày 1 thang, sắc lấy 300ml, uống khi thuốc còn ấm, chia hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần dùng 10-12g hãm với 150ml nước nóng như hãm trà, ngày uống hai lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Dùng liều tương đương với 1 thang sắc, uống nóng.
Bài 3: Thanh ôn bại độc ẩm
- Nguồn gốc: Dịch chẩn nhất đắc.
- Thành phần:
- Thành phần:
Sinh thạch cao | Gypsum fibrosum | 4-8g |
Thuỷ ngưu giác | Pulvis Cornus Bubali Concentratus | 12-20g |
Sinh địa | Radix Platycodi grandiflorae | 0,6-1g |
Hoàng liên | Rhizoma Coptidis | 10-16g |
Xích thược | Radix Paeoniae | |
Chi tử | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflori | |
Huyền sâm | Fructus Aurantii | |
Liên kiều | Fructus Forsythiae | |
Hoàng cầm | Radix Saussureae lappae | |
Tri mẫu | Rhizoma Anemarrhenae | |
Đan bì | Pericarpium Citri reticulatae perenne | |
Trúc diệp | Folium Bambusae vulgaris | |
Cam thảo | Rhizoma et Radix Glycyrrhizae |
Liều lượng của 10 vị (Xích thược, Cát cánh, Chi tử, Huyền Sâm, Liên kiều, Hoàng cầm, Tri mẫu, Đan bì, Trúc diệp, Cam thảo) tuỳ triệu chứng của
bệnh nhân mà sử dụng.
- Dạng bào chế: Thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng: Thạch cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (Thủy ngưu giác). Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài thành nước hoà vào rồi uống.
bệnh nhân mà sử dụng.
- Dạng bào chế: Thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng: Thạch cao sắc kỹ trước, sau đó cho các vị còn lại vào trừ sừng trâu (Thủy ngưu giác). Ngày 1 thang sắc lấy 300ml chia hai lần sau ăn sáng chiều, lấy sừng trâu mài thành nước hoà vào rồi uống.
III. Giai đoạn hồi phục
Đối với người bệnh đạt tiêu chuẩn xuất viện theo quy định của Bộ Y tế, nhưng có các triệu chứng khác nhau có thể tiếp tục điều trị bằng y học cổ truyền.
Theo y học cổ truyền, sau khi khỏi bệnh, cơ thể chưa hồi phục hoàn toàn, chính khí suy nhược, tân dịch hao tổn, do đó cần tiếp tục điều trị để phục hồi chức năng Tạng Phủ, cân bằng Âm Dương cơ thể.
Nhóm này được chia làm bốn thể cơ bản: Thể phế tỳ khí suy, thể khí âm lưỡng hư, thể khí hư huyết ứ, thể khí huyết hư.
Theo y học cổ truyền, sau khi khỏi bệnh, cơ thể chưa hồi phục hoàn toàn, chính khí suy nhược, tân dịch hao tổn, do đó cần tiếp tục điều trị để phục hồi chức năng Tạng Phủ, cân bằng Âm Dương cơ thể.
Nhóm này được chia làm bốn thể cơ bản: Thể phế tỳ khí suy, thể khí âm lưỡng hư, thể khí hư huyết ứ, thể khí huyết hư.
Dùng thuốc
1. Thể phế tỳ khí suy
Triệu chứng lâm sàng: Khí đoản, mỏi mệt uể oải, buồn nôn, ăn kém, bĩ mãn, đại tiện vô lực, phân lỏng không hết bãi. Lưỡi nhạt bệu, rêu trắng nhờn.
Pháp điều trị: Kiện tỳ bổ phế, ích khí hóa thấp.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Pháp điều trị: Kiện tỳ bổ phế, ích khí hóa thấp.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Sâm linh bạch truật tán
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Đảng sâm | Radix Codonopsis | 12g |
Hoài sơn | Tuber Dioscoreae persimilis | 12g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 12g |
Phục linh | Rhizoma Smilacis glabrae | 12g |
Ý dĩ | Semen Coicis | 10-12g |
Bạch biển đậu | Semen Lablab | 10-12g |
Liên nhục | Semen Nelumbinis | 10-12g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflorae | 6-8g |
Sa nhân | Fructus Amomi | 6-8g |
Cam thảo | Rhizoma et Radix Glycyrrhizae | 12g |
- Dạng bào chế: Bột thô, cao lỏng hoặc thuốc sắc.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: dùng mỗi vị với hàm lượng từ 8-12g, khi sắc cần lưu ý đặc điểm của mỗi vị thuốc để đảm bảo hiệu quả. Sắc uống 1 thang/ngày, uống lúc ấm chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng bột: Mỗi lần uống 8-12g, hãm với 150ml nước nóng, mỗi ngày uống 2 lần.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Hương sa lục quân tử thang
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Đảng sâm | Radix Codonopsis | 10g |
Phục linh | Rhizoma Smilacis glabrae | 9g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 9g |
Cam thảo | Rhizoma et Radix Glycyrrhizae | 6g |
Trần bì | Pericarpium Citri reticulatae perenne | 9g |
Bán hạ | Rhizoma Pinelliae | 12g |
Sa nhân | Fructus Amomi | 6g |
Mộc hương | Radix Saussureae lappae | 6g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Bổ trung ích khí thang
- Nguồn gốc: Tỳ vị luận.
- Thành phần:
- Thành phần:
Đảng sâm | Radix Codonopsis | 12-16g |
Hoàng kỳ | Radix Astragali membranacei | 20g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 12g |
Thăng ma | Rhizoma Cimicifugae | 4-6g |
Sài hồ | Radix Bupleuri | 6-10g |
Trần bì | Pericarpium Citri reticulatae perenne | 4-6g |
Đương quy | Radix Angelicae sinensis | 12g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 4g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Dạng thuốc sắc: Uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
2. Thể khí âm lưỡng hư
Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi, khí đoản, miệng khô, khát, tâm quý, nhiều mồ hôi, ăn kém, sốt hâm hấp hoặc không sốt, ho khan ít đờm. Mạch tế
hoặc hư vô lực.
Pháp điều trị: Ích khí dưỡng âm, hoạt huyết thông lạc.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
hoặc hư vô lực.
Pháp điều trị: Ích khí dưỡng âm, hoạt huyết thông lạc.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Sinh mạch tán
- Nguồn gốc: Nội ngoại thương biện hoặc luận.
- Thành phần:
- Thành phần:
Đảng sâm | Radix Codonopsis | 12g |
Mạch môn | Radix Ophiopogonis japonici | 12g |
Ngũ vị tử | Fructus Schisandrae | 8g |
- Dạng bào chế: Bột thô, thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống lúc ấm.
+ Dạng bột: mỗi lần 8-12g, hãm với nước nóng, chắt lấy nước uống, bỏ bã thuốc, ngày 2 lần sau ăn sáng chiều.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 2: Bảo nguyên thang
- Nguồn gốc: Tỳ vị luận.
- Thành phần:
- Thành phần:
Cam thảo chích | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 40g |
Đảng sâm | Radix Codonopsis pilosulae | 80g |
Sinh khương | Rhizoma Zingiberae | 4g |
Hoàng kỳ chích | Radix Astragali membranacei | 12g |
Nhục quế | Cortex Cinnamomi | 2g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 3: Thập toàn đại bổ
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Đương quy | Radix Angelicae sinensis | 12g |
Xuyên khung | Rhizoma Ligustici wallichii | 8g |
Bạch thược | Radix Paeoniae lactiflorae | 12g |
Thục địa | Radix Rehmanniae glutinosae praeparata | 12g |
Nhân sâm | Radix Ginseng | 12g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 12g |
Phục linh | Poria | 12g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 4g |
Hoàng kỳ | Radix Astragali membranacei | 12g |
Quế (Vỏ thân, vỏ cành) | Cortex Cinnamomi | 4g |
Có thể bỏ Nhục quế, gia Tri mẫu | 12g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 4: Nhân sâm dưỡng vinh thang
- Nguồn gốc: Thái bình huệ dân hoà tễ cục phương.
- Thành phần:
- Thành phần:
Đảng sâm | Radix Codonopsis pilosulae | 16g |
Hoàng kỳ chích | Radix Astragali membranacei | 10g |
Đại táo | Fructus Ziziphi jujubae | 12g |
Thục địa | Radix Rehmanniae glutinosae praeparata | 12g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 12g |
Quế (vỏ thân, vỏ cành) | Cortex Cinnamomi | 4g |
Sinh khương | Rhizoma Zingiberis recens | 4g |
Đương quy | Radix Angelicae sinensis | 12g |
Bạch thược | Radix Paeoniae lactiflorae | 12g |
Bạch linh | Poria | 12g |
Xuyên khung | Rhizoma Ligustici wallichii | 8g |
Ngũ vị tử | Fructus Schisandrae | 8g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 4g |
Viễn trí | Radix Polygalae | 6g |
Trần bì | Pericarpium Citri reticulatae perenne | 8g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 5: Lục vị địa hoàng hoàn
- Nguồn gốc: Tiểu nhi dược chứng trực quyết hợp Sinh mạch ẩm (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
- Thành phần:
- Thành phần:
Sinh địa hoàng | Radix Rehmanniae glutinosae | 15g |
Sơn thù | Fructus Corni officinalis | 8g |
Hoài sơn | Tuber Dioscoreae persimilis | 8g |
Phục linh | Poria | 8g |
Trạch tả | Rhizoma Alismatis | 6g |
Đơn bì | Cortex Paeoniae suffruticosae | 10g |
Sa sâm | Radix Glehniae | 10g |
Mạch môn | Radix Ophiopogonis japonica | 10g |
Ngũ vị tử | Fructus Schisandrae | 8g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống lúc ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
Bài 6: Dưỡng âm thanh phế thang
- Nguồn gốc: Trùng lâu ngọc hồ.
- Thành phần:
- Thành phần:
Sinh địa | Radix Rehmanniae glutinosae | 12 - 20g |
Huyền sâm | Radix Scrophulariae | 8 - 16g |
Xích thược | Radix Paeoniae | 8 - 12g |
Mạch môn | Radix Ophiopogonis japonici | 8 - 16g |
Đơn bì | Cortex Paeoniae suffruticosae | 8 - 16g |
Xuyên bối mẫu | Bulbus Fritillariae cirrhosa | 8 - 12g |
Bạc hà | Herba Menthae | 6 - 8g |
Cam thảo | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 6 - 8g |
Có thể gia thêm vị thuốc Đảng sâm |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
3. Thể khí hư huyết ứ
Triệu chứng lâm sàng: Mệt mỏi, khó thở, thở gấp, đau tức ngực, đau lâu ngày không đỡ, đau nhói, khô miệng không muốn uống nước, trống ngực, mất ngủ hay mơ, phiền táo, hay tức giận. Lưỡi đỏ xạm, có điểm huyết ứ. Mạch khẩn hoặc sáp.
Pháp điều trị: Ích khí bổ phế, Hoạt huyết hóa ứ.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Pháp điều trị: Ích khí bổ phế, Hoạt huyết hóa ứ.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Bài 1: Bảo nguyên thang (Tỳ vị luận) phối với Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác)
- Thành phần:
Cam thảo chích | Radix et Rhizoma Glycyrrhizae | 40g |
Đảng sâm | Radix Codonopsis pilosulae | 80g |
Sinh khương | Rhizoma Zingiberae | 4g |
Hoàng kỳ chích | Radix Astragali membranacei | 12g |
Nhục quế | Cortex Cinnamomi | 2g |
Đào nhân | Semen Pruni | 16g |
Hồng hoa | Flos Carthami tinctorii | 12g |
Đương quy | Radix Angelicae sinensis | 12g |
Sinh địa | Radix Rehmanniae glutinosae | 12g |
Xuyên khung | Rhizoma Ligustici wallichii | 6g |
Xích thược | Radix Paeoniae | 8g |
Ngưu tất | Radix Achyranthis bidentatae | 12g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflorae | 6g |
Sài hồ | Radix Bupleuri | 4g |
Chỉ xác | Fructus Aurantii | 8g |
Cam thảo | Radix Glycyrrhizae | 4g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
4. Thể khí huyết hư
Triệu chứng lâm sàng: Tinh thần mệt mỏi, đoản hơi đoản khí, ho khan không đờm, dễ mệt mỏi, ăn uống kém, tay chân vô lực, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, sắc mặt trắng xanh không tươi, móng tay chân nhợt, trong người nóng lại sợ lạnh, chất lưỡi non bệu, mạch tế vô lực.
Pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Pháp điều trị: Bổ khí dưỡng huyết.
Điều trị cụ thể:
(1) Đối pháp lập phương: Thầy thuốc căn cứ vào tình trạng và diễn biến cụ thể của người bệnh để kê đơn điều trị theo đối pháp lập phương.
(2) Bài thuốc tham khảo:
Dựa vào tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị và tình trạng cụ thể của bệnh nhân, thầy thuốc tham khảo các bài thuốc dưới đây, trong quá trình kê đơn điều trị có thể gia giảm cho phù hợp.
Bài 1: Bát trân thang gia giảm
- Nguồn gốc: Thủy trúc đường kinh nghiệm phương
- Thành phần:
- Thành phần:
Đảng sâm | Radix Codonopsis pilosulae | 12g |
Đương quy | Radix Angelicae sinensis | 12g |
Sinh địa | Radix Rehmanniae glutinosae | 16g |
Xuyên khung | Rhizoma Ligustici wallichii | 8g |
Cát cánh | Radix Platycodi grandiflorae | 8g |
Bạch thược | Radix Paeoniae lactiflorae | 10g |
Bạch linh | Poria | 10g |
Bạch truật | Rhizoma Atractylodis macrocephalae | 10g |
Kim ngân hoa | Flos Lonicerae | 12g |
Tang diệp | Folium Mori albae | 12g |
Sài đất | Herba Wedeliae | 12g |
Xạ can | Rhizoma Belamcandae | 8g |
Cam thảo | Radix Glycyrrhizae | 4g |
- Dạng bào chế: Thuốc sắc hoặc cao lỏng.
- Cách dùng, liều dùng:
+ Thuốc sắc: Sắc uống 1 thang/ngày, chia đều 2 lần sau ăn sáng chiều, uống ấm.
+ Dạng cao lỏng: Cách dùng và liều dùng tương đương với 1 thang sắc.
IV. Các phương pháp bổ trợ
Y thực trị
1. Ăn uống theo thể trạng để nâng cao vệ khí
1.1. Thể trạng nhiệt
Người hay bị nhiệt miệng, viêm sưng đau họng, khi bị cảm thường hay sốt cao, khát nước nhiều, thích uống nước lạnh, nước tiểu thường vàng đậm, dễ táo bón.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng nhiệt :
Trà cúc: giúp thanh phế nhiệt, giảm ho, giảm sốt. Hoa cúc 10g, Lá dâu tằm 10g , Xuyên bối mẫu 10g, Cam thảo 6g. 4 thành phần trên cho vào ấm, rót nước sôi ngâm 10 phút là có thể dùng.
Chưng Lê đường phèn: giúp thanh nhiệt hóa đàm, bình suyễn. Lê 1 trái, Xuyên bối mẫu 10g, đường phèn vừa đủ. Cho Lê và Xuyên bối mẫu vào chén, hấp cách thủy 1 tiếng, sau đó cho thêm đường phèn vào, hấp tiếp cho tan hết đường phèn là được, ăn Lê và uống nước.
Canh hoa mướp: tính mát, thanh nhiệt hóa đàm, giảm ho bình suyễn. Thịt heo 100 g, hoa mướp và lá non, hành tỏi gia vị vừa đủ. Xào 100 g thịt với hành và tỏi, cho nước nấu sôi, sau đó cho hoa mướp và lá non vào, nêm gia vị , đợi hoa và lá mướp chín thì bắc ra.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng nhiệt :
Trà cúc: giúp thanh phế nhiệt, giảm ho, giảm sốt. Hoa cúc 10g, Lá dâu tằm 10g , Xuyên bối mẫu 10g, Cam thảo 6g. 4 thành phần trên cho vào ấm, rót nước sôi ngâm 10 phút là có thể dùng.
Chưng Lê đường phèn: giúp thanh nhiệt hóa đàm, bình suyễn. Lê 1 trái, Xuyên bối mẫu 10g, đường phèn vừa đủ. Cho Lê và Xuyên bối mẫu vào chén, hấp cách thủy 1 tiếng, sau đó cho thêm đường phèn vào, hấp tiếp cho tan hết đường phèn là được, ăn Lê và uống nước.
Canh hoa mướp: tính mát, thanh nhiệt hóa đàm, giảm ho bình suyễn. Thịt heo 100 g, hoa mướp và lá non, hành tỏi gia vị vừa đủ. Xào 100 g thịt với hành và tỏi, cho nước nấu sôi, sau đó cho hoa mướp và lá non vào, nêm gia vị , đợi hoa và lá mướp chín thì bắc ra.
1.2. Thể trạng hàn
Người hay sợ lạnh, dễ bị tiêu chảy hay rối loạn tiêu hóa khi ăn thức ăn lạnh, đồ uống lạnh, thích uống nước ấm, khi bị cảm thường hay rét run, ho có
đờm nhiều, màu trắng.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng hàn:
Trà tía tô gừng: tán hàn, khai thông phế khí, trà tía tô giúp ôn phế, phát tán phong hàn. Gừng 20 g, lá Tía tô 10 g, đường nâu (đường thẻ/mật) 1 ít. Gừng thái sợi, lá Tía tô nghiền dập, cho vào ly nước sôi cùng với đường nâu 10 phút là có thể dùng.
Cháo hành gừng: giúp phát tán phong hàn, thông dương, ôn phế. Gạo 100g, Gừng 10g, Hành 10g. Nấu cháo, trước khi bắc ra cho gừng với hành xát
nhuyễn, có thể ăn chung với ruốc (chà bông).
Củ sen kho thịt: thanh nhiệt lương huyết, nhuận phế chỉ khái, kho chung với thịt và các gia vị nóng ấm giúp làm ấm phổi, trừ hàn khí. Củ sen 200g , thịt ba rọi 400g, tỏi 10g, đầu hành lá 10g, tiêu đen 10g, nước mắm, dầu hào, đường, dầu ăn vừa đủ. Ướp thịt 15 phút với tỏi, hành, nước mắm dầu hào. Ngâm củ sen trong nước muối loãng để giữ màu trắng. Xào thịt với 1 chút đường cho săn lại, sau đó cho Củ sen vào, thêm chút nước lọc hầm 40 phút, nêm thêm gia vị cho vừa ăn là hoàn thành.
đờm nhiều, màu trắng.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng hàn:
Trà tía tô gừng: tán hàn, khai thông phế khí, trà tía tô giúp ôn phế, phát tán phong hàn. Gừng 20 g, lá Tía tô 10 g, đường nâu (đường thẻ/mật) 1 ít. Gừng thái sợi, lá Tía tô nghiền dập, cho vào ly nước sôi cùng với đường nâu 10 phút là có thể dùng.
Cháo hành gừng: giúp phát tán phong hàn, thông dương, ôn phế. Gạo 100g, Gừng 10g, Hành 10g. Nấu cháo, trước khi bắc ra cho gừng với hành xát
nhuyễn, có thể ăn chung với ruốc (chà bông).
Củ sen kho thịt: thanh nhiệt lương huyết, nhuận phế chỉ khái, kho chung với thịt và các gia vị nóng ấm giúp làm ấm phổi, trừ hàn khí. Củ sen 200g , thịt ba rọi 400g, tỏi 10g, đầu hành lá 10g, tiêu đen 10g, nước mắm, dầu hào, đường, dầu ăn vừa đủ. Ướp thịt 15 phút với tỏi, hành, nước mắm dầu hào. Ngâm củ sen trong nước muối loãng để giữ màu trắng. Xào thịt với 1 chút đường cho săn lại, sau đó cho Củ sen vào, thêm chút nước lọc hầm 40 phút, nêm thêm gia vị cho vừa ăn là hoàn thành.
1.3. Thể trạng đàm thấp
Người hay mệt mỏi, chóng mặt, nặng đầu, đờm nhiều, dễ mắc rối loạn lipid máu, cholesterone cao, rêu lưỡi dầy.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng đàm thấp:
Ngũ thần thang: giúp tuyên phế lợi thủy, giải cảm hàn. Lá Kinh giới 10g, Tía tô 10g, Lá trà 3g, Gừng 6g, ít đường nâu. Cho tất cả vào 500ml nước, nấu sôi để lửa nhỏ 5 phút, bắc ra cho ít đường nâu vào dùng ấm.
Canh bí nấu xương heo: thanh nhiệt, lương huyết, lợi niệu, tiêu phù thũng, chống ho, tiêu khát. Xương heo 150 gr, Bí đao 1 trái (khoảng 200gr), Hành lá 2 nhánh, Hành tím băm 1 củ, Dầu ăn 1 muỗng canh, Gia vị thông dụng 1 ít. Xào hành tím, cho xương heo vào nấu trong 15 phút. Xắt ô vuông bí đao, cho vào nồi xương, nấu chín bí, sau đó cho thêm hành lá, gia vị cho phù hợp.
Canh Bí đỏ Xích tiểu đậu: giúp kiện tỳ lợi thủy, trừ đàm thấp mà không tổn thương tân dịch. Xích tiểu đậu (có thể thay bằng Đậu đỏ) 20g, Phổ tai 10g, Bí đỏ 100g, muối, bột nêm. Ngâm mềm đậu, bỏ nước ngâm, cho đậu vào chung với phổ tai nấu mềm khoảng 1 giờ, sau đó cho bí đỏ xắt cục vào nấu chín bí, cho gia vị phù hợp khẩu vị.
Món ăn, thức uống giúp cho phổi, dành cho thể trạng đàm thấp:
Ngũ thần thang: giúp tuyên phế lợi thủy, giải cảm hàn. Lá Kinh giới 10g, Tía tô 10g, Lá trà 3g, Gừng 6g, ít đường nâu. Cho tất cả vào 500ml nước, nấu sôi để lửa nhỏ 5 phút, bắc ra cho ít đường nâu vào dùng ấm.
Canh bí nấu xương heo: thanh nhiệt, lương huyết, lợi niệu, tiêu phù thũng, chống ho, tiêu khát. Xương heo 150 gr, Bí đao 1 trái (khoảng 200gr), Hành lá 2 nhánh, Hành tím băm 1 củ, Dầu ăn 1 muỗng canh, Gia vị thông dụng 1 ít. Xào hành tím, cho xương heo vào nấu trong 15 phút. Xắt ô vuông bí đao, cho vào nồi xương, nấu chín bí, sau đó cho thêm hành lá, gia vị cho phù hợp.
Canh Bí đỏ Xích tiểu đậu: giúp kiện tỳ lợi thủy, trừ đàm thấp mà không tổn thương tân dịch. Xích tiểu đậu (có thể thay bằng Đậu đỏ) 20g, Phổ tai 10g, Bí đỏ 100g, muối, bột nêm. Ngâm mềm đậu, bỏ nước ngâm, cho đậu vào chung với phổ tai nấu mềm khoảng 1 giờ, sau đó cho bí đỏ xắt cục vào nấu chín bí, cho gia vị phù hợp khẩu vị.
1.4. Thể khí hư
Tay chân cơ nhão, yếu lực, lên cầu thang dễ thở dốc, làm việc tay chân nhanh mệt, hay mỏi lưng gối, sợ gió sợ lạnh, ăn không ngon miệng.
Món ăn giúp cho bổ khí:
Canh Đương quy dê: bổ dương khí và bổ huyết, dùng cho tạng người phế khí yếu hay sợ lạnhSườn dê 500g, Đương quy 20g, Táo đỏ 20g, Long nhãn
10g, Kỷ tử 10g, 1 ít Gừng. Sườn dê xắt thành từng đoạn, luộc sơ bỏ nước. Gừng bỏ vỏ, táo đỏ bỏ hạt, rửa sạch các nguyên liệu. Bỏ tất cả các nguyên liệu vào nồi nước, nấu 90 - 120 phút là được, nêm thêm gia vị cho vừa miệng.
Canh Nấm trùng thảo: bổ hư ích khí, thích hợp cho người bị suy nhược lâu ngày. Nấm trùng thảo 5g, Long nhãn 3g, Khoai mài 50g, Khiếm
thực/ Hạt sen 20g, Thịt heo 100g. Tất cả thành phần rửa sạch, cho vào nồi nước hấp cách thủy 45 phút, cho chút gia vị cho vừa miệng.
Canh bó xôi gan heo: dưỡng can huyết, bổ máu, thích hợp cho người bị suy nhược, thiếu máu. Gan heo (lợn) 100g, Rau bó xôi 30g, ít Gừng, Hành, nước hầm xương, gia vị. Gan heo rửa xạch thắt lát, trộn với chút bột mềm thịt, muối, rau bó xôi luộc xơ bỏ nước. Cho hành, gừng vào nước hầm xương nấu 5 phút sau đó bỏ gan heo và rau bó xôi nấu chín, cho thêm gia vị vừa miệng.
10g, Kỷ tử 10g, 1 ít Gừng. Sườn dê xắt thành từng đoạn, luộc sơ bỏ nước. Gừng bỏ vỏ, táo đỏ bỏ hạt, rửa sạch các nguyên liệu. Bỏ tất cả các nguyên liệu vào nồi nước, nấu 90 - 120 phút là được, nêm thêm gia vị cho vừa miệng.
Canh Nấm trùng thảo: bổ hư ích khí, thích hợp cho người bị suy nhược lâu ngày. Nấm trùng thảo 5g, Long nhãn 3g, Khoai mài 50g, Khiếm
thực/ Hạt sen 20g, Thịt heo 100g. Tất cả thành phần rửa sạch, cho vào nồi nước hấp cách thủy 45 phút, cho chút gia vị cho vừa miệng.
Canh bó xôi gan heo: dưỡng can huyết, bổ máu, thích hợp cho người bị suy nhược, thiếu máu. Gan heo (lợn) 100g, Rau bó xôi 30g, ít Gừng, Hành, nước hầm xương, gia vị. Gan heo rửa xạch thắt lát, trộn với chút bột mềm thịt, muối, rau bó xôi luộc xơ bỏ nước. Cho hành, gừng vào nước hầm xương nấu 5 phút sau đó bỏ gan heo và rau bó xôi nấu chín, cho thêm gia vị vừa miệng.
1.5. Thể khí uất
Người thể khí uất hay trầm cảm, dễ suy nghĩ tiêu cực, hay cáu, khóc, họng hay có cảm giác bị nghẹn, khó ngủ, hay đau tức liên sườn, ăn không ngon, vì khí uất nên vệ khí suy, dễ bị ngoại tà xâm nhập (bị cảm).
Món ăn giúp giải khí uất, an thần:
Cam mạch đại táo thang: giúp dưỡng tâm an thần. Cam thảo 15g, Táo đỏ 10g, Lúa mạch (có thể thay bằng gạo) 50g. Nấu cam thảo với 600ml nước 15 phút, sau đó lấy nước cam thảo nấu táo đỏ cùng với lúa mạch/gạo thành cháo.
Trà nghệ đen: giúp sơ can lý khí, hành khí hoạt huyết. Nghệ đen 5g, Ích mẫu thảo 10g, Hoa hồng 8 bông, 1ít đường nâu (đường thẻ/mật). Cho thành phần trên vào ấm nước nấu trong 5 phút, sau đó uống ấm.
Canh bách hợp hạt sen: dưỡng tâm an thần, ích khí. Bách hợp 30g, Hạt sen 30g, Thịt heo 200g. Nấu tất cả với 700 ml nước trong 60 phút, nêm gia vị vừa miệng.
Món ăn giúp giải khí uất, an thần:
Cam mạch đại táo thang: giúp dưỡng tâm an thần. Cam thảo 15g, Táo đỏ 10g, Lúa mạch (có thể thay bằng gạo) 50g. Nấu cam thảo với 600ml nước 15 phút, sau đó lấy nước cam thảo nấu táo đỏ cùng với lúa mạch/gạo thành cháo.
Trà nghệ đen: giúp sơ can lý khí, hành khí hoạt huyết. Nghệ đen 5g, Ích mẫu thảo 10g, Hoa hồng 8 bông, 1ít đường nâu (đường thẻ/mật). Cho thành phần trên vào ấm nước nấu trong 5 phút, sau đó uống ấm.
Canh bách hợp hạt sen: dưỡng tâm an thần, ích khí. Bách hợp 30g, Hạt sen 30g, Thịt heo 200g. Nấu tất cả với 700 ml nước trong 60 phút, nêm gia vị vừa miệng.
2. Chế độ dinh dưỡng điều trị di chứng COVID-19
Nguyên tắc chung: chọn thực phẩm đa dạng về chủng loại, cân bằng, chú trọng bù nước, điện giải. Chú trọng bổ Phế, khai vị, an thần, thông đại tiểu tiện.
Tùy theo thể trạng và tình trạng bệnh nhân sau khi khỏi bệnh, có thể lựa chọn hoặc phối hợp các loại thực phẩm sau đây:
(1) Còn ớn lạnh sợ lạnh, hay lạnh bụng, đau dạ dày khi ăn đồ sống lạnh (vị hàn), dễ tiêu chảy, sôi lạnh bụng: Gừng, Hành, Canh cải xanh nấu gừng, rau ngò (rau mùi)...
(2) Miệng khô, họng khô, khát nước, nóng bứt rứt: Trà xanh, Đậu đỏ, đậu xanh, Khế , Dưa hấu cả phần vỏ trắng (Tây qua Thúy Y), Sương sâm, nước dừa tươi...
(3) Vẫn còn ho, khạc đàm: Lê, Bạch quả, Ô mai, Trần bì, Cải thảo, Tía tô...
(4) Ăn uống không ngon miệng, hay chướng bụng: Sơn tra, Đậu ván, Hoài sơn, Phục linh, Củ cải, Sa nhân...
(5) Mất ngủ: Tâm sen, nhãn lồng, vông nem...
Lưu ý: Dược thiện mang tính chất phòng ngừa và hồi phục sức khỏe sau bệnh, cần sử dụng đúng liều lượng, không lạm dụng; hạn chế bổ sung Câu kỷ tử trong trường hợp này vì dễ sinh đàm thấp.
Tùy theo thể trạng và tình trạng bệnh nhân sau khi khỏi bệnh, có thể lựa chọn hoặc phối hợp các loại thực phẩm sau đây:
(1) Còn ớn lạnh sợ lạnh, hay lạnh bụng, đau dạ dày khi ăn đồ sống lạnh (vị hàn), dễ tiêu chảy, sôi lạnh bụng: Gừng, Hành, Canh cải xanh nấu gừng, rau ngò (rau mùi)...
(2) Miệng khô, họng khô, khát nước, nóng bứt rứt: Trà xanh, Đậu đỏ, đậu xanh, Khế , Dưa hấu cả phần vỏ trắng (Tây qua Thúy Y), Sương sâm, nước dừa tươi...
(3) Vẫn còn ho, khạc đàm: Lê, Bạch quả, Ô mai, Trần bì, Cải thảo, Tía tô...
(4) Ăn uống không ngon miệng, hay chướng bụng: Sơn tra, Đậu ván, Hoài sơn, Phục linh, Củ cải, Sa nhân...
(5) Mất ngủ: Tâm sen, nhãn lồng, vông nem...
Lưu ý: Dược thiện mang tính chất phòng ngừa và hồi phục sức khỏe sau bệnh, cần sử dụng đúng liều lượng, không lạm dụng; hạn chế bổ sung Câu kỷ tử trong trường hợp này vì dễ sinh đàm thấp.
Sát khuẩn/vệ sinh tại chỗ vùng mũi họng
Sử dụng dung dịch có nguồn gốc từ dược liệu, thuốc cổ truyền để súc họng, xịt mũi họng, xông mũi họng nhằm làm sạch đường hô hấp trên.
Tập thở
Lựa chọn các phương pháp tập thở theo y học cổ truyền phù hợp nhằm tăng thông khí phổi.
1. Thở bụng
- Thở theo nhịp điệu "êm, nhẹ , đều, chậm, sâu, dài".
+ Êm, nhẹ có nghĩa là: không khí qua mũi vào phổi, từ phổi ra ngoài một cách nhẹ nhàng, người đứng bên không nghe thấy hơi thở, bản thân cũng không nghe thấy hơi thở của mình.
+ Đều có nghĩa là: Thở theo một nhịp điệu nhất định từ lúc tập đến lúc thôi tập luyện ở tư thế, không có hiện tượng lúc nhanh lúc chậm, lúc mạnh lúc yếu, lúc ngắn, lúc dài. Phải dùng ý để điều chỉnh hơi thở cho đạt yêu cầu trên.
+ Đều có nghĩa là: Thở theo một nhịp điệu nhất định từ lúc tập đến lúc thôi tập luyện ở tư thế, không có hiện tượng lúc nhanh lúc chậm, lúc mạnh lúc yếu, lúc ngắn, lúc dài. Phải dùng ý để điều chỉnh hơi thở cho đạt yêu cầu trên.
+ Chậm, sâu, dài có nghĩa là: Khi hít vào phải sâu, khi thở ra phải dài, tốc độ chậm. Có chậm mới bảo đảm được êm, nhẹ. Khi thở đạt êm đều nhẹ chậm sâu dài rồi, số lần thở trong một phút sẽ giảm xuống còn 6 -10 lần. Có thể ít hơn nữa tùy theo sức.
- Khi thở ra bụng dưới lép xuống khi hít vào bụng dưới phồng lên. Đây là biểu hiện bên ngoài của thở. Muốn đạt tiêu chuẩn này, vấn đề căn bản là phải đạt cơ thể dãn và dãn cho tốt. Lúc đó các bắp thịt ở bụng mới phồng theo sự thay đổi áp lực ở bụng do vận dộng của cơ hoành gây nên. Nếu dãn chưa tốt có thể chỉ bụng trên phồng, bụng dưới không động đậy.
- Điều cần nhớ và làm cho tốt là: mỗi lần tập đều bắt đầu bằng thở dài ra và tóp bụng lại, sau đó mới hít vào để bụng phồng lên. Nếu bắt đầu bằng hít vào cho bụng phồng lên trước sau đó mới thở dài ra để bụng tóp lại thì thường không đạt yêu cầu, và ta sẽ lúng túng. Mỗi lần tập 3-5 phút, ngày tập 2-3 lần.
2. Thở ngực
Sau một thời gian luyện thở, một số người có thể từ thở tự nhiên có điều chỉnh chuyển dần thành thở ngực. Cũng có người cố tập để đạt thở ngực. Tiêu chuẩn của thở ngực là:
+ Thở theo nhịp điệu: êm, nhẹ , đều, chậm, sâu, dài".
+ Hít vào ngực nở, bụng lép, thở ra ngực lép, bụng hơi phồng.
Chú ý: Thở sâu có tác dụng chung là: làm tinh thần dễ đi vào yên tĩnh, thông qua sự thay đổi áp lực ở bụng và ngực để xoa bóp nội tạng một cách nhịp nhàng, trong một thời gian tương đối dài làm tăng sức khỏe của nội tạng và cải thiện tuần hoàn trong ổ bụng. Càng làm dãn tốt tinh thần càng yên tĩnh, càng dễ đạt yêu cầu của thở sâu. Do đó vấn đề quan trọng trong luyện thở vẫn là làm dãn tốt và đạt yên tĩnh tốt.
- Người bị bệnh đường tiêu hóa, sa nội tạng... đều có thể dùng thở sâu để chữa bệnh. Nếu trong khi tập mà bụng dưới đầy trướng thì tạm nghỉ thở sâu và chuyển sang thở tự nhiên.
- Khi thở sâu, hết sức tránh gò bó, tránh việc điều khiển các bắp thịt bụng, ngực tham gia vào việc thở, vì như vậy dễ mệt mỏi. Mỗi lần tập 3-5 phút, ngày tập 2-3 lần.
- Người bị bệnh đường tiêu hóa, sa nội tạng... đều có thể dùng thở sâu để chữa bệnh. Nếu trong khi tập mà bụng dưới đầy trướng thì tạm nghỉ thở sâu và chuyển sang thở tự nhiên.
- Khi thở sâu, hết sức tránh gò bó, tránh việc điều khiển các bắp thịt bụng, ngực tham gia vào việc thở, vì như vậy dễ mệt mỏi. Mỗi lần tập 3-5 phút, ngày tập 2-3 lần.
Nguồn tin: Bộ Y tế
Nguồn tin: emoh.moh.gov.vn
Ý kiến bạn đọc
Tin tức khác?
Hóa chất trong đồ nhựa liên quan tới tăng nguy cơ trầm cảm...
Những bà mẹ có hàm lượng hóa chất nhựa phthalate trong cơ thể trước sinh cao hơn...
Đau đầu do thay đổi thời tiết: Biểu hiện, điều trị và ngăn...
Cơn đau đầu do thay đổi thời tiết có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng...